BẢN TIN THUẾ THÁNG 6/2024
1. Công văn
Mục lục bài viết
- 1 1.1. Công văn 2177/CTTNI-TTHT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ
- 2 1.2. Công văn 17362/CTBDU-TTHT về việc tỷ giá quy đổi thu nhập bằng ngoại tệ
- 3 2.1 Quy định về sinh trắc học khi giao dịch ngân hàng
- 4 3.1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội
- 5 3.2 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng
- 6 3.3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024
1.1. Công văn 2177/CTTNI-TTHT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ
Công văn 2177/CTTNI-TTHT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ Công văn 2177/CTTNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn đầu vào có cảnh báo rủi ro cao về thuế nhưng vẫn đáp ứng các quy định về hóa đơn hợp pháp thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
1.2. Công văn 17362/CTBDU-TTHT về việc tỷ giá quy đổi thu nhập bằng ngoại tệ
Công văn 17362/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc tỷ giá quy đổi thu nhập bằng ngoại tệ
Trường hợp Công ty trả thu nhập cho người lao động nước ngoài bằng ngoại tệ thì phải quy đổi thu nhập đó thành Đồng Việt Nam để khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ giá thực tế mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi Công ty mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2. Quyết định
2.1 Quy định về sinh trắc học khi giao dịch ngân hàng
Ngày 18 tháng 12 năm 2023 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN Quy định việc triển khai giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, từ 01/7/2024, tất cả các ngân hàng, trung gian thanh toán sẽ phải áp dụng một chính sách chung đối với khách hàng cá nhân khi giao dịch trên 10 triệu đồng hoặc tổng giao dịch trong ngày trên 20 triệu đồng là phải kiểm tra dấu hiệu sinh trắc học (khuôn mặt) của người thực hiện giao dịch đúng với khuôn mặt của chủ tài khoản đã được kiểm tra với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc trong CCCD gắn chip điện tử do Bộ Công an cấp.
Thứ hai, trước khi khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch lần đầu bằng ứng dụng Mobile Banking hoặc trước khi thực hiện giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện giao dịch Mobile Banking lần gần nhất thì khách hàng bắt buộc phải xác thực lại dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học.
Ví dụ: Ngày 06/07/2024, ông A chuyển tiền lần 1 là 5 triệu đồng, chuyển tiền lần 2 là 10 triệu đồng, chuyển tiền lần 3 là 5 triệu đồng thì đến lần chuyển tiền thứ 4 số tiền là 5 triệu đồng thì ông phải xác thực khuôn mặt.
3.NGHỊ ĐỊNH
3.1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội
Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%) từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm,
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh bất động sản,
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa
– Nhóm dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi tiết xem thêm tại các phụ lục I, II, III của Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
3.2 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng
Theo Nghị định sẽ tăng 6% mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) theo quy định của Bộ luật Lao động, áp dụng từ ngày 01/7/2024.
Cụ thể, mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ ngày 01/7/2024 như sau:
- Vùng I là: 4.960.000 đồng/tháng;
- Vùng II là: 4.410.000 đồng/tháng;
- Vùng III là: 3.860.000 đồng/tháng;
- Vùng IV là: 3.450.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu theo giờ cũng được điều chỉnh tăng theo 04 vùng như sau:
- Vùng I là: 23.800 đồng/giờ;
- Vùng II là: 21.200 đồng/giờ;
- Vùng III là: 18.600 đồng/giờ;
- Vùng IV là: 16.600 đồng/giờ.
Ngoài ra, thay đổi địa bàn vùng lương tối thiểu như sau:
Vùng II: + Thành phố Bắc Giang, thị xã Việt Yên và huyện Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang
+ Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn; các thị xã Thuận Thành, Quế Võ và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
Vùng III: Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024.
3.3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024
Đối tượng được gia hạn
Nghị định quy đinh: Đối tượng được gia hạn gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
- c) Xây dựng;
- d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
- e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
- g) Thoát nước và xử lý nước thải.
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
- d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Nghị định quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất:
Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên.
Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại đối tượng (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại (1) (2) (3). Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.
Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3)
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3) thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Văn phòng Bắc Giang
Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang Tel: +84 2046 536 666 Email: headoffice@facovietnam.com Website: facovietnam.com |
Văn phòng Bắc Ninh
Số 425 Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Tel: +84 386 014 688 Email: contact.facobacninh@gmail.com Website: facovietnam.com
|
© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam
Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Tầng 4, khu Trung tâm Thương mại Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, Phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh