Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 6/2024

1. Công văn

1.1.    Công văn 2177/CTTNI-TTHT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ

Công văn 2177/CTTNI-TTHT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ Công văn 2177/CTTNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chi phí được trừ, không được trừ Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn đầu vào có cảnh báo rủi ro cao về thuế nhưng vẫn đáp ứng các quy định về hóa đơn hợp pháp thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đọc thêm

Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2024

1.THÔNG TƯ BAN HÀNH TRONG THÁNG 04/2024

Thông tư 25/2024/TT-BTC bãi bỏ Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu từ ngày 08/6/2024
Ngày 23/4/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 25/2024/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Theo đó, kể từ ngày 08/6/2024, sẽ bãi bỏ toàn bộ Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013 và năm 2016) thì hiện nay có 03 mức thuế suất thuế GTGT gồm 0%, 5%, 10%.
Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 83/2014/TT-BTC (hết hiệu lực từ ngày 08/6/2024) hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam thì thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu hầu hết sẽ ở mức 10%. Một số ít hang hoá được quy định chỉ phải chịu thuế suất 5%. Một số loại hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% nhưng không phải là hàng hóa nhập khẩu.
Thông tư 25/2024/TT-BTC nói trên có hiệu lực từ ngày 08/6/2024. đọc thêm

Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 3/2024

NỘI DUNG:

Một số công văn giải đáp về Hóa đơn điện tử và Thuế GTGT

Một số công văn giải đáp về Thuế TNCN

Một số công văn giải đáp về Chính sách thuế và Quản lý thuế

 

 

  1. MỘT SỐ CÔNG VĂN BAN HÀNH TRONG THÁNG 03/2024
  2. Một số công văn giải đáp về Hóa đơn điện tử và Thuế GTGT
STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1292/TCT-DNNCN ngày 29/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v quy định về hóa đơn của nhà cung cấp nước ngoài Trường hợp Công ty Meta – nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài (Công ty Cổ phần Dịch vụ và Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc) không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.

Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC .

2 Công văn số 1188/TCT-CS ngày 25/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế GTGT Trường hợp Công ty TNHH GSK Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II sản xuất, gia công linh kiện mô tô, xe máy (bánh răng, thắng đĩa …) và sản phẩm bánh răng, thắng đĩa… được xếp vào nhóm động cơ, phụ tùng xe ô tô, xe máy, tương ứng với sản phẩm cấp 7 – mã hàng hóa 2930023, 2930024 và 3091020 (theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 nêu trên) và không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
3 Công văn số 1153/TCT-CS ngày 22/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế GTGT 1. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất có hoạt động bán căn hộ ở ngoài khu chế xuất (khu phi thuế quan) thì không phải là hoạt động chế xuất theo quy định của pháp luật quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nên căn hộ bán thuộc thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

Doanh nghiệp chế xuất áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Điều 12, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

2. Công ty TNHH Go Vision, Công ty TNHH Vinomarine là doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nay thực hiện chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất.

– Trường hợp DNCX (người bán) cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất cho DNCX khác (người mua) thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Trường hợp DNCX (người bán) cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất cho doanh nghiệp hoạt động không theo quy chế chế xuất (người mua) thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Doanh nghiệp chế xuất áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 12, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

4 Công văn số 955/TCT-CS ngày 13/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v hóa đơn Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Đối với doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã. Theo đó, khi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, người bán chủ động 24/7 trong việc lập hóa đơn khi có phát sinh bán hàng hóa, dịch vụ; xử lý triệt để vướng mắc về độ trễ giữa thời điểm thanh toán và thời điểm lập hóa đơn. Đồng thời, người mua có thể nhận hóa đơn điện tử ngay khi thanh toán – tạo điều kiện thuận lợi để người tiêu dùng có được hóa đơn tham gia dự thưởng chương trình “Hóa đơn may mắn”.

5 Công văn số 801/TCT-CS ngày 5/3/2024 về thuế GTGT Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, giá trọn gói bao gồm các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói theo trường hợp này được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
  1. Một số công văn giải đáp về Thuế TNCN
STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1199/TCT-DNNCN ngày 26/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế thu nhập cá nhân Chính sách thuế TNCN đối với cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng bất động sản.

Tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 2 và khoản 10 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

….

10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.

Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng”

Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất tính thuế TNCN đối với cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng bất động sản nêu tại công văn số 12067/CTDAN-NVDTPC của Cục Thuế TP. Đà Nẵng.

2 Công văn số 764/TCT-DNNCN ngày 01/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v xác định TNCT từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm Khoản 1 Điều 5, Mục 2 – Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam hướng dẫn:

1. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.

– Khoản 2 Điều 15-  Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam – Ấn Độ:

“2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề” bao gồm những hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ phẫu thuật, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên”.

– Điều 28, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là thu nhập do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động độc lập để cung ứng các dịch vụ ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên. ”

– Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:

a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế, và

b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bắt kế tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại điện cho chủ lao động; và

e) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.

3. Khái niệm chủ lao động nêu tại Điểm 2.b) dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường, một đối tượng được coi là chủ lao động thực sự nếu có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Đối tượng đó có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó;

b) Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động,

c) Đối tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.”

Căn cứ quy định nêu tại công văn, trường hợp nếu “Ông Kambhampati Balaji là cá nhân không cư trú, phát sinh thu nhập ký hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm với Công ty TNHH Cà Phê Ngon thì:

– Nếu thu nhập của Ông Kambhampati Balaji được xác định là thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì thu nhập của Ông Kambhampati Balaji là thu nhập từ kinh doanh;

– Nếu thu nhập của ông Kambhampati Balaji được xác định là khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới thì thu nhập của Ông là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;

– Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.

Đề nghị Công ty Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xác định thu nhập từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm của Ông Kambhampati Balaji và liên hệ với Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của Pháp luật.

  1. Một số công văn giải đáp về Chính sách thuế và Quản lý thuế
STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1304/TCT-QLN ngày 29/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v thực hiện cưỡng chế nợ thuế 1. Về cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

Tại khoản 3 Điều 127 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định:

3. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.”

Căn cứ quy định trên, quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.

Về đề xuất “kéo dài hiệu lực của quyết định phong tỏa tài khoản là 01 năm như các trường hợp cưỡng chế khác quy định tại Luật Quản lý thuế”: Tổng cục Thuế ghi nhận để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền khi sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế.

2. Về ban hành đồng thời nhiều biện pháp cưỡng chế.

Tại điểm c khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định:

c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Tại tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có quy định:

3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.

b.2) Trường hợp quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, nếu không đủ điều kiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà có hiệu quả thì cơ quan quản lý thuế tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế có hiệu quả. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.”

Tại khoản 3 Mục I Phần B Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn:

“3. QĐCC đối với từng NNT phải được ban hành liên tục, nối tiếp nhau.

Đối với các biện pháp cưỡng chế d, đ, e quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế, trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.”

Căn cứ các quy định nêu trên, đối với người nộp thuế mà cơ quan thuế đang áp dụng các biện pháp cưỡng chế d, đ, e quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế, trường hợp quyết định cưỡng chế chưa hết hiệu lực mà Cục Thuế tỉnh Nghệ An có thông tin, điều kiện thì Cục Thuế thực hiện áp dụng đồng thời biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

3. Về cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên và cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ:

Tại khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định:

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật này. ”

Tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 có quy định.

3. Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:

Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với khoản thu được giao trên địa bàn của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:

d) Thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với khoản thu được giao quản lý.”

Tại khoản 6 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có quy định:

6. Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn tỉnh/huyện này nhưng có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh/huyện khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc không có đủ điều kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực hiện được quyết định cưỡng chế thì cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc chuyển toàn bộ hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để cơ quan thuế quản lý trụ sở chính thực hiện ban hành quyết định cưỡng chế.”

2 Công văn số 1277/TCT-CS ngày 28/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế SDĐPNN Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính đã có quy định cụ thể về việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và mục A Phụ lục II Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở là dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và xây dựng nhà ở xã hội là ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
3 Công văn số 1216/TCT-CS ngày 27/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v giải đáp chính sách tiền thuê đất – Tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai năm 2003 quy định:

2. Doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất.”

– Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.”

– Tại khoản 4 mục VII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“4– Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.”

– Tại khoản 9 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.”

– Tai khoản 6 Điều 6 Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh quy định:

6. Đối với diện tích đất đã thực hiện khoán đến hộ công nhân và người lao động nếu thực hiện đúng hợp đồng, sử dụng đúng mục đích thì hộ nhận khoán được tiếp tục sử dụng đất đai theo hợp đồng đã ký kết và có điều chỉnh, bổ sung phù hợp trách nhiệm quản lý đất đai của nông trường. Những diện tích đất khoán trắng cho người nhận khoán (thực chất là cho thuê đất), thì phải làm thủ tục thu hồi đất và chuyển sang hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

– Tại Điều 2 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (gọi chung là bên giao khoán) hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giao rừng, cho thuê rừng; giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.

2. Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho bên giao khoán; hộ gia đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn (ưu tiên hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đang cư trú trên địa bàn có nhu cầu nhận giao khoán đất), các đối tượng này được gọi chung là bên nhận khoán

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần chế biến nông sản Điện Biên (Công ty) được Nhà nước cho thuê đất sau đó giao khoán cho các hộ gia đình theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì các doanh nghiệp, Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng được xem xét miễn tiền thuê đất theo quy định tại mục 4 phần VII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 và khoản 9 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Quy định tại mục 4 phần VII chỉ áp dụng đối với trường hợp hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên Hợp tác xã nhận giao khoán của doanh nghiệp, Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp sau đó được cấp có thẩm quyền cho chuyển sang thuê đất và thực hiện ký hợp đồng thuê đất trực tiếp với nhà nước. Đề nghị Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

4 Công văn số 1140/TCT-CS ngày 22/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế Tổng cục Thuế nhận được công văn số 14876/CTTPHCM-TTKT2 ngày 09/12/2023 kiến nghị về chi phí khấu hao tài sản cố định. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Tại Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 10. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:

1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

 

2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau:

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ =Giá trị hợp lý của TSCĐ x Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này)

Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)

Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.

3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:

a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:

….

c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.

4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu hao, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều này.

Căn cứ quy định nêu trên:

Thời gian trích khấu hao tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, đã hao mòn và đã được trích khấu hao tài sản cố định thì thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã qua sử dụng giảm đi so với khung trích khấu hao theo Phụ lục 1 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, sau khi mua về, doanh nghiệp đưa vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đã xác định thời gian khấu hao tài sản cố định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC, trong quá trình hoạt động nêu doanh nghiệp muốn thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ đã xác định theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì phải lập phương án thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

5 Công văn số 957/TCT-CS ngày 13/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế Về chính sách thuế đối với hoạt động thanh lý tài sản của Văn phòng đại diện.

Cơ quan thuế không có căn cứ cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp Văn phòng đại diện thanh lý tài sản.

Trường hợp không thuộc đối tượng được sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì sử dụng chứng từ và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) vì trường hợp này không thuộc đối tượng sử dụng bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

6 Công văn số 956/TCT-CS ngày 13/03/2024 của Tổng cục Thuế v/v tiền chậm nộp đối với các dự án tạm tính tiền Theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

Pháp luật hiện hành về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và pháp luật quản lý thuế không có quy định cơ quan thuế ban hành thông báo tạm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chưa có quyết định phê duyệt giá cụ thể theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ.. của UBND cấp tỉnh.

Tại Điều 3 Nghị định số 12/2024/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 05/2/2024) đã quy định về xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo đúng quy định của pháp luật đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan mà không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất cụ thể.

7 Công văn số 485/TCT-KK ngày 06/02/2024 về ngừng kê khai bổ sung, điều chỉnh đối với NNT theo đề nghị của cơ quan điều tra Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra về việc “chặn” tờ khai của NNT/tạm ngừng không cho NNT kê khai bổ sung hoặc “chặn’’/tạm ngừng không cho NNT kê khai điều chỉnh, bổ sung, điều chỉnh giảm số thuế GTGT khấu trừ và điều chỉnh giảm chi phí đối với hóa đơn đầu vào của một số doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp đang bị cơ quan công an điều tra về hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp thì cập nhật kịp thời vào ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành Thuế theo Thông báo nâng cấp ứng dụng TMS phiên bản 6.25 của Tổng cục Thuế.

Trường hợp nội dung tại văn bản yêu cầu/đề nghị của cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra chưa đầy đủ thông tin để cập nhật vào ứng dụng hoặc mẫu biểu văn bản chưa đảm bảo theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư 119/2021/TT-BCA ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu biểu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự thì cơ quan Thuế trao đổi, phối hợp và có văn bản gửi cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra đề nghị phối hợp làm rõ để có cơ sở thực hiện.

Trường hợp tại văn bản yêu cầu gửi cơ quan Thuế, cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra chưa xác định được thời điểm hết hiệu lực tạm ngừng chấp nhận kê khai thuế bổ sung, điều chỉnh của NNT thì cơ quan Thuế trao đổi, phối hợp và có văn bản gửi cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra đề nghị cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra khi kết thúc yêu cầu hoặc khi kết thúc vụ việc, vụ án hình sự hoặc khi thay đổi biện pháp nghiệp vụ liên quan đến vụ án thì phối hợp thông tin cho cơ quan Thuế để có cơ sở kết thúc việc tạm ngừng khai bổ sung hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.

Cơ quan Thuế trao đổi, phối hợp và có văn bản đề nghị cơ quan an ninh/cảnh sát điều tra sau khi có kết luận điều tra thì phối hợp chuyển thông tin vi phạm, xử lý liên quan đến lĩnh vực thuế cho cơ quan Thuế để cơ quan Thuế kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh doanh nghiệp hoặc xử lý vi phạm (nếu có).

Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Văn phòng Bắc Giang

Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang

Tel: +84 2046 289 789

Email: contact.facovietnam@gmail.com

    Website: facovietnam.com

  Văn phòng Bắc Ninh

Tầng 4, khu trung tâm thương mại Hoàng Gia,

Đường Lạc Long Quân, phường Kinh Bắc,

Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Tel: +84 386 014 688

Email: contact.facobacninh@gmail.com

Website: facovietnam.com

 

© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam

Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào. đọc thêm

Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 1/2024

 

 

NỘI DUNG:

Một số công văn ban hành trong tháng 01/2024

Thông tư 01/TT-BCT ngày 08/01/2024

Quyết định 22/QĐ-TCT ngày 10/01/2024

I. MỘT SỐ CÔNG VĂN BAN HÀNH TRONG THÁNG 01/2024

 1. Công văn số 18/TCT-DNNCN V/v chính sách thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản

Cây cao su là tài sản gắn liền với đất và thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá nhân, gồm: Ông Trần Thanh Tốt, Bà Lưu Thị Kim Phụng, Bà Huỳnh Kim Hạnh, Bà Lưu Bích Thảo. Thu nhập nhận được từ chuyển nhượng cây cao su thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp các cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản mà ủy quyền quản lý bất động sản cho người được ủy quyền, mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản thì người được ủy quyền có nghĩa vụ kê khai nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng. Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ thực tế, xác định bản chất giao dịch phát sinh để xác định nghĩa vụ của người nộp thuế theo đúng quy định. đọc thêm

Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2023

I.1 Công văn số 3117/TCT-CS ngày 25/7/2023 về chính sách thuế nhà thầu

Về thuế GTGT:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam…, bao gồm: đọc thêm

Gọi Ngay!