BẢN TIN THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THÁNG 05/2021
Bản tin thuế và pháp luật tháng 05/2021.
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Mục lục bài viết
- 1 I. Quản lý thuế
- 2 II. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
- 3 III. Thuế Thu nhập cá nhân
- 4 IV. Thuế Giá trị gia tăng
- 5 V. Thuế Nhà thầu nước ngoài
- 6 I. Quản lý thuế
- 7 II. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 8 III. Thuế thu nhập cá nhân
- 9 IV. Thuế giá trị gia tăng
- 10 V. Thuế nhà thầu nước ngoài
- 11 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
I. Quản lý thuế
Gia hạn thời hạn nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
II. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
– Chi phí ủng hộ, tài trợ phòng chống dịch Covid-19
– Thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân với khoản tiền mua bảo hiểm sức khỏe không bắt buộc cho người lao động
– Thuế Thu nhập doanh nghiệp hoạt động chuyển nhượng vốn giữa hai nhà đầu tư nước ngoài
– Áp dụng quy định giảm 30% thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có báo cáo tài chính hợp nhất
III. Thuế Thu nhập cá nhân
Quà tặng bằng hiện vật cho nhân viên
IV. Thuế Giá trị gia tăng
– Nhận hỗ trợ phải nộp thuế Giá trị gia tăng nếu bản chất là tiền dịch vụ
– Doanh nghiệp chế xuất gia công cho nhau, miễn thuế Giá trị gia tăng nhưng phải xuất hóa đơn
– Hoàn thuế với hàng hóa sản xuất xuất khẩu (SXXK)
– Hướng dẫn về kê khai và hoàn thuế Giá trị gia tăng
V. Thuế Nhà thầu nước ngoài
– Thuế Nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động bán hàng theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
– Thuế Nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ bảo hành
– Thời điểm quyết toán thuế Nhà thầu nước ngoài đối với nhà thầu kê khai trực tiếp
(Chi tiết các nội dung được trình bày ở các trang sau)
I. Quản lý thuế
Gia hạn thời hạn nộp thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”), thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”), thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”) và tiền thuê đất trong năm 2021
Ngày 19/04/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021 với một số nội dung chính như sau:
– Việc gia hạn áp dụng cho các đối tượng là các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành kinh tế, lĩnh vực (bổ sung thêm một số ngành kinh tế so với Nghị định số 41/2020/NĐ-CP); doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Các sắc thuế được gia hạn gồm:
– Thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu) 08 tháng đầu năm 2021 (nếu kê khai theo tháng) và 06 tháng đầu năm 2021 (nếu kê khai theo quý)
– Thuế TNDN tạm nộp quý I và II năm 2021
– Riêng đối với thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: chậm nhất là ngày 31/12/2021
– Tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021
– Người nộp thuế thuộc đối tượng gia hạn gửi giấy đề nghị gia hạn một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế, chậm nhất là ngày 30/07/2021.
(Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ )
II. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí ủng hộ, tài trợ phòng chống dịch Covid-19
Ngày 31/03/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2021/NĐ-CP (“Nghị định 44”) hướng dẫn về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
Các khoản chi ủng hộ, tài trợ cho phòng chống dịch Covid-19, bằng tiền hay viện vật, được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Ủng hộ, tài trợ cho hoạt động phòng chống dịch Covid-19 tại Việt Nam;
– Ủng hộ, tài trợ thông qua các đơn vị quy định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định 44;
– Có đủ hồ sơ chi ủng hộ, tài trợ, gồm: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành
kèm theo Nghị định 44 hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Nghị định 44 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020 và năm 2021.
(Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 của Chính phủ)
Thuế TNDN, TNCN với khoản tiền mua bảo hiểm sức khỏe không bắt buộc cho người lao động
Trường hợp công ty mua sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm cho người lao động thì:
– Về thuế TNDN: Khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người lao động được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi. Nếu tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Về thuế TNCN: Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động đối với khoản tiền mua sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm.
(Công văn số 7431/CTHN-TTHT ngày 12/03/2021 ban hành bởi Cục Thuế TP. Hà Nội)
Thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng vốn giữa hai nhà đầu tư nước ngoài
Trường hợp bên chuyển nhượng vốn và bên nhận chuyển nhượng vốn đều là nhà đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam (nơi 02 nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn) có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
Về giá chuyển nhượng, trường hợp mức giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế thực hiện ấn định giá chuyển nhượng căn cứ quy định của pháp luật; trên cơ sở xem xét hồ sơ khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, báo cáo tài chính của công ty đến thời điểm chuyển nhượng vốn, tham khảo trường hợp chuyển nhượng vốn tương tự và tình hình thực tế chuyển nhượng vốn tại công ty
(Công văn số 615/TCT-CS ngày 11/03/2021 ban hành bởi Tổng cục Thuế)
Áp dụng quy định giảm 30% thuế TNDN đối với doanh nghiệp có báo cáo tài chính hợp nhất
Tiêu chí doanh thu để xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế TNDN theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 và Nghị định số 114/2020/NĐ-CP đối với doanh nghiệp bao gồm cả doanh thu của chi nhánh thể hiện trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020.
(Công văn số 967/TCT-CS ngày 05/04/2021 ban hành bởi Tổng cục Thuế)
III. Thuế thu nhập cá nhân
Quà tặng bằng hiện vật cho nhân viên
Trường hợp công ty tặng quà bằng hiện vật cho nhân viên thì sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ quà tặng nếu không thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 10, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, công văn không đề cập đến việc khoản thu nhập này có tính vào thu nhập từ tiền lương tiền công của người lao động hay không.
(Công văn số 10145/CTHN-TTHT ngày 05/04/2021 ban hành bởi Cục thuế TP. Hà Nội)
IV. Thuế giá trị gia tăng
Nhận hỗ trợ phải nộp thuế GTGT nếu bản chất là tiền dịch vụ
“Tiền hỗ trợ” nếu bản chất là tiền thuê thực hiện các dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, bảo hành, sửa chữa thì không được miễn thuế GTGT, bên nhận hỗ trợ vẫn phải phát hành hóa đơn và tính thuế (Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
Theo đó, trường hợp chi nhánh có chi tiền hỗ trợ cho các nhà phân phối để thực hiện chương trình hỗ trợ bán hàng, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ vận chuyển, tiếp thị, trưng bày sản phẩm… cho chi nhánh thì khi nhận hỗ trợ, các nhà phân phối phải xuất hóa đơn, khai nộp thuế GTGT.
Việc nhà phân phối xuất hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng và tính thuế GTGT theo thuế suất 10% hay theo tỷ lệ trên doanh thu tùy thuộc nhà phân phối nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp.
(Công văn số 10143/CTHN-TTHT ngày 05/04/2021 ban hành bởi Cục Thuế TP. Hà Nội)
Doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) gia công cho nhau, miễn thuế GTGT nhưng phải xuất hóa đơn
Theo quy định tại Khoản 20, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, hoạt động gia công giữa các DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, bên nhận gia công vẫn phải xuất hóa đơn (loại dành cho DNCX) theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Từ ngày 05/12/2020, việc khai nộp thuế được thực hiện theo quy định mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp DNCX chỉ có hoạt động xuất khẩu thì được miễn nộp hồ sơ khai thuế GTGT (Khoản 3, Điều 7).
(Công văn số 9054/CTHN-TTHT ngày 26/03/2021 ban hành bởi Cục Thuế TP. Hà Nội)
Hoàn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu (SXXK)
Tổng cục hải quan trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về việc miễn thuế và hoàn thuế đối với hàng hóa SXXK:
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để SXXK (Theo loại hình E31) đã chuyển mục đích sử dụng (Loại hình A42) hoặc nhập khẩu kinh doanh (Loại hình A12), sau đó đưa một phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thuê doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số công đoạn và đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu toàn bộ ra nước ngoài thì nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đó không được miễn thuế nhập khẩu và không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
(Công văn số 1612/TCHQ-TXNK ngày 08/04/2021)
Hướng dẫn về kê khai và hoàn thuế GTGT
Đối với cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ các trường hợp thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định), khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh mà số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, thì trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn”. Trường hợp trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư chưa kê khai chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khi đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định.
(Công văn số 944/TCT-CS ngày 01/04/2021 của Tổng cục Thuế)
V. Thuế nhà thầu nước ngoài
Thuế nhà thầu nước ngoài (“NTNN”) đối với hoạt động bán hàng theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
Trường hợp công ty nước ngoài (A) mua hàng của công ty Việt Nam (B), sau đó bán hàng cho công ty nước ngoài (C). Công ty nước ngoài (C) bán hàng cho công ty Việt Nam (D). Hàng hóa được chuyển trực tiếp từ kho của công ty Việt Nam (B) sang kho của công ty Việt Nam (D). Trong trường hợp này, công ty nước ngoài (C) có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng bán hàng ký với công ty Việt Nam (D) nên thuộc đối tượng áp dụng thuế NTNN.
Công ty Việt Nam (D) có nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế NTNN thay cho công ty nước ngoài (C). Số thuế TNDN phải nộp được xác định bằng doanh thu tính thuế TNDN nhân với tỷ lệ thuế TNDN là 1% (đối với hoạt động thương mại theo Điểm a, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính)
(Công văn số 478/CTBNI-TTHT ngày 29/03/2021 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về hướng dẫn thuế NTNN)
Thuế NTNN đối với dịch vụ bảo hành
Trường hợp Công ty Việt Nam nhập khẩu máy móc thiết bị kèm theo dịch vụ bảo hành được thực hiện tại Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ bảo hành thuộc đối tượng chịu thuế NTNN tại Việt Nam. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định Điều 8, Mục 2, Chương II, Thông tư 103/2014/TT-BTC thì công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể:
– Về thuế TNDN: tỷ lệ thuế TNDN đối với giá trị máy móc thiết bị: 1%; đối với giá trị dịch vụ bảo hành: 5%;
– Về thuế GTGT: đã nộp tại khâu nhập khẩu đối với giá trị máy móc thiết bị; đối với giá trị dịch vụ bảo hành: 5%.
(Công văn số 8143/CTHN-TTHT ngày 19/03/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế NTNN)
Thời điểm quyết toán thuế NTNN đối với nhà thầu kê khai trực tiếp
Kể từ ngày 05/12/2020, việc kê khai, quyết toán thuế được áp dụng theo quy định mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, nhà thầu nước ngoài nộp thuế (GTGT và TNDN) theo phương pháp trực tiếp tại Việt Nam sẽ phải quyết toán thuế TNDN ngay khi kết thúc hợp đồng thầu (Tiết e, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
(Công văn số 9157/CTHN-TTHT ngày 29/03/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế NTNN)
Để được tư vấn đầy đủ các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Văn phòng Bắc Giang
Tầng 5, tòa nhà 269 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang Tel: +84 2046 536 666 Email: headoffice@facovietnam.com Website: facovietnam.com |
Văn phòng Bắc Ninh
Số 425 Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Tel: +84 386 014 688 Email:contact.facobacninh@gmail.com Website: facovietnam.com
|
© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Bắc Giang
Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 269 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang