QUY ĐỊNH VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ 5%
Quy định về các đối tượng chịu thuế 5%.
Mục lục bài viết
Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT sẽ đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, thuế suất thuế GTGT tại Việt Nam áp dụng 03 mức thuế suất gồm: 0%, 5%, 10%. Hàng hóa, dịch vụ có thuế suất 5% được quy định cụ thể theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Tổng hợp các đối tượng chịu thuế GTGT 5%
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
Quặng để sản xuất phân bón; Thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
– Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
– Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
– Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; Nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; Sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (Trừ nạo, vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC gồm bảo quản lạnh (Ướp lạnh, ướp đông), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (Hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp thuộc các đối tượng không phải kê khai, tính nộp nộp thuế GTGT.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá, bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; Lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC gồm sản phẩm trồng trọt, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
– Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
– Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; Rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít,nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: Thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; Chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; Rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; Đũa tre, đũa luồng;bông sơ chế; Giấy in báo.
Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: Các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; Các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; Dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế. Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; Sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế; Mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (Không bao gồm mỹ phẩm).
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
– Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: Bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
– Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: Tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; Hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Sản xuất phim; Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại Khoản 15 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT bao gồm: Sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số.
Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; Chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
* Lưu ý:
– Các đối tượng chịu thuế suất GTGT 5% đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC.
– Thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm; Phân bón; Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp hiện nay sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT chứ không phải là đối tượng chịu thuế suất GTGT 5% như trước nữa.
Các trường hợp cần chú ý thêm
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường:
– Nếu bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại => Không phải kê khai, tính thuế GTGT.
– Nếu bán cho các đối tượng khác (Tức là đối tượng sử dụng trực tiếp) thì phải kê khai, tính thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Cách tính thuế suất thuế giá trị gia tăng thuế suất 5%
Nếu như giá trị hàng hóa chưa có thuế:
Cách tính thuế GTGT 5% = Trị giá hàng hoá * Thuế suất thuế GTGT 5%.
Nếu như giá trị hàng hóa đã bao gồm có thuế GTGT 5% => Tính ra giá trị hàng hóa chưa có thuế và thuế GTGT 5% bằng công thức:
Xác định giá trị hàng hóa = Giá trị hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT 5% / 1.05
Xác định số thuế GTGT = Giá trị hàng hoá sau khi tính được * 5%.
Hoặc: Số thuế GTGT 5% = Giá trị hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT – Giá trị hàng hóa đã tính được.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh