Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2023

Mục lục bài viết

I.1 Công văn số 3117/TCT-CS ngày 25/7/2023 về chính sách thuế nhà thầu

Về thuế GTGT:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam…, bao gồm:

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

Về thuế TNDN:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định:

Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ thử nghiệm mẫu trước khi nhập khẩu về Việt Nam thì dịch vụ thử nghiệm này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.

I.2 Công văn số 3171/TCT-CS ngày 27/7/2023 về chuyển lỗ, bù trừ lỗ và hạch

toán chi phí được trừ

– Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

– Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

– Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a. Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b. Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

….”

– Tại Điều 10 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định:

“Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán,

– Thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.”

….

– Tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điêu 4, Thông tư số 78/2014/TT- BTC như sau:

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiến tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.”

– Tại Điều 82 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định về nguyên tắc kế toán các khoản chi phí như sau:

“1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.

– Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp”.

– Tại đoạn 22 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót quy định như sau:

“Sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh các khoản mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được coi là không phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán nếu chúng có các sai sót trọng yếu hoặc các sai sót không trọng yếu nhưng cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hay các luồng tiền theo một hướng khác. Những sai sót của kỳ hiện tại được phát hiện trong kỳ đó phải được sửa chữa trước khi báo cáo tài chính được phép công bố. Nếu sai sót trọng yếu được phát hiện ở kỳ sau thì sai sót này phải được điều chỉnh vào số liệu so sánh được trình bày trong báo cáo tài chính của kỳ phát hiện ra sai sót (xem các đoạn từ 23 đến 28)”.

Căn cứ quy định nêu trên và theo hồ sơ tài liệu kèm theo công văn số 3719/CTBTHTTKT3 ngày 25/5/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận:

– Về nội dung chuyển lỗ: đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định pháp luật về chuyển lỗ, bù trừ lỗ nêu trên để xác định kết quả kinh doanh, thu nhập chịu thuế trong các kỳ tính thuế của doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật về xác định lỗ, chuyển lỗ, bù trừ lỗ.

– Về nội dung hạch toán chi phí được trừ: trường hợp Công ty CP Khoáng sản và Thương mại Sao Mai có sai sót về hạch toán nếu Cục thuế tỉnh Bình Thuận qua thanh tra xác nhận đây là các chi phí thực tế đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC tương ứng với phần doanh thu tăng thêm theo tiến độ nghiệm thu của công trình thì Cục Thuế tỉnh Bình Thuận hướng dẫn đơn vị điều chỉnh lại hạch toán và xác định chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Việc xử lý vi phạm đối với hành vi hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán thực hiện theo pháp luật kế toán.

I.3 Công văn 3244/TCT-CS ngày 31/7/2023 về vướng mắc trong áp dụng ưu đãi đầu tư.

Liên quan đến vướng mắc về việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khu công nghiệp chưa hoàn thiện thủ tục thành lập, ngày 16/9/2019, Tổng cục Thuế có công văn số 3675/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách thuế đối với Khu công nghiệp Bá Thiện II.

Trích Công văn số 3675/TCT -CS ngày 16/9/2019 về chính sách thuế đối với KCN Bá Thiện II

– Trên cơ sở lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các kiến nghị nêu trên của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Bộ Tài chính và Bộ Tư Pháp đã có ý kiến như sau:

+ Bộ Tư pháp có ý kiến tại công văn số 1901/BTP – PLDSKT ngày 30/5Ú2018 như sau:

“..KCN Bá Thiện II chưa được thành lập nên việc Ban Quản lý các KCN Vĩnh Phúc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư, trong đó quy định cho các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư trong KCN là không phù hợp với quy định của pháp luật…. “

+ Bộ Tài chính có ý kiến tại công văn số 6594/BTC – TCDN ngày 10/6/2019 như sau:

“…KCN Bá Thiện II chưa được thành lập theo quy định nên việc Ban Quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư thứ cấp trong đó quy định cho các dự án đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư trong KCN là không đúng với quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ thuế, đề nghị thực hiện theo đúng công văn số 7490/BTC-TCDN ngày 22/6/2018 của Bộ Tài chính, cụ thể: “Về nghĩa vụ thuế đối với các nhà đầu tư đã được cấp GCNĐT trước ngày ban hành quyết định thành lập KCN Bá Thiện II, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật thuế. ”

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc rà soát việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư không đúng quy định đề điều chỉnh lại theo đúng quy định.

Về nghĩa vụ thuế đối với các nhà đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày ban hành quyết định thành lập KCN Bá Thiện II, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật thuế./.

I.4 Công văn số 3245 /TCT-CS ngày 31/7/2023 về chính sách thuế.

Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kế cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định trên không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định của pháp luật thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

I.5 Công văn số 3246/TCT-CS ngày 31/7/2023 về ưu đãi thuế TNDN

Về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nêu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định về dự án đầu tư mở rộng theo quy định tại điểm 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 nêu trên thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo hồ sơ Cục Thuế gửi, Công ty đã tăng vốn và tăng công suất nhiều lần và bổ sung ngành nghề; tuy nhiên hồ sơ không có thông tin chỉ tiết về tình hình đầu tư mở rộng các lần. Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nghiên cứu hồ sơ thực tế và đối chiếu với quy định tại Điểm 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 để giải quyết cho đúng quy định.

 I.6 Công văn số 3257/TCT-CS ngày 01/8/2023 về nghĩa vụ tài chính về đất đai

khi người sử dụng đất điều chỉnh quy hoạch nhiều lần

Trường hợp người thuê đất, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chỉ tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính mà đề nghị thay đổi quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải (i) Nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật; (ii) Nộp bổ sung tiền thuê đất được xác định bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

Pháp luật về đất đai không có quy định cho phép người sử dụng đất chỉ kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính lần sau cùng khi có nhiều lần điều chỉnh quy hoạch. Do đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

I.7 Công văn số 3261/TCT-CS ngày 1/8/2023 về vướng mắc khi thực hiện chính sách tiền thuê đất

– Tại Khoản 1 Điều 3, Khoản 2 Điều 8, Khoản 3 Điều 9, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 14, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 25, Khoản 4 Điều 30, Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

Điều 14. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm

(1) Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi Cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

(4) Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp động thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không.

– Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:

Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ đề cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

– Cơ quan thuế:

a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngắm, số tiền thuê đất có mặt nước, sô tiên thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này…

Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ thể

– Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được nộp tiền thuê đất theo Thông bảo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng để thông báo cho người sử dụng đất phải nộp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

– Tiền thuê đất, thuê mặt nước

– Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

– Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trưởng hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tổ để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi.

Căn cứ quy định trên:

– Về việc thu tiền thuê đất:

Kể từ ngày 01/7/2014 (ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành), đối với trường hợp người thuê đất chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất thì việc tính thu tiền thuê đất được xác định trên các căn cứ sau: Diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng, mục đích sử dụng đất thuê theo mục đích thực tế đang sử dụng, đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày 01/7/2014 thì việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

– Về việc khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất và xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

– Đối với giai đoạn sử dụng đất trước ngày 05/12/2020 (ngày Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nên không có cơ sở xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đã thực hiện đến trước ngày 05/12/2020.

– Kể từ ngày 05/12/2020, trường hợp người thuộc đối tượng thuê đất, thuê mặt nước sử dụng đất chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất và chưa có kê khai với cơ quan thuế, chưa có tên trên sổ bộ thuê đất, chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Nếu người thuê đất có hành vi vi phạm về khai, nộp hồ sơ khai tiền thuê đất thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chỉ đạo cơ quan chức năng tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế căn cứ hồ sơ cụ thể của đơn vị để tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định của pháp luật.

I.8 Công văn số 3432/TCT-CS ngày 9/8/2023 về việc kê khai hóa đơn điều chỉnh

Đối với hóa đơn mua thẻ cào của Công ty TNHH Jollibee, theo trình bày của Công ty tại công văn số 2022/CV-JB-0211 ngày 8/11/2022: Công ty khẳng định không mua cũng như không nhận được và không kê khai hóa đơn mua thẻ cào để gạch nợ cước thì Công ty không kê khai, điều chỉnh các hóa đơn này.

Đối với việc xuất hóa đơn của Tổng công ty viễn thông Viettel, theo nội dung tại công văn 57/VTT-DCKH ngày 28/9/2022 của Tổng công ty viễn thông Viettel là do nhân viên Viettel chưa thực hiện đúng nghiệp vụ, do đó, đề nghị Cục Thuế doanh nghiệp lớn rà soát việc lập hóa đơn của Tổng công ty viễn thông Viettel để đảm bảo việc xuất hóa đơn đúng bản chất kinh tế, đúng dịch vụ cung cấp, đối tượng người mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về hóa đơn. Việc thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập đề nghị Cục Thuế doanh nghiệp lớn hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

I.9 Công văn số 3435/TCT-CS ngày 9/8/2023 về chính thuế GTGT. Căn cứ các quy định nêu tại công văn:

– Dịch vụ cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;

– Đối với hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất (đã có văn bản xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của cơ quan hải quan) được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TTBTC của Bộ Tài chính.

Đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội căn cứ quy định từng thời kỳ về doanh nghiệp chế xuất và đối chiếu tình hình thực tế với các quy định pháp luật để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

I.10 Công văn số 3436/TCT-CS ngày 9/8/2023 về đề nghị tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc về giá tính thuế tài nguyên và việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động khai thác cát biển đặc thù

(1) Về giá tính thuế tài nguyên

– Tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định

“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

..5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề như sau

..5.2. Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.

5.3. Cơ quan chức năng do UBND cấp tỉnh phân công chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên chậm nhất là ngày 31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp theo liền kề. Trong năm, khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định tại Khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì thông báo đề Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời.”

– Tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 của Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau:

“Điều 5. Áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên

Căn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương đảm bảo một số nguyên tắc sau:

…4. Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế tài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên (lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu và nhỏ hơn hoặc bằng mức giá tối đa) của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này.”

– Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:

“Điều 9. Khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản

– Hàng tháng, NNT thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).

– Khi quyết toán thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau

a. Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.

Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do NNT tự xác định.

– Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bản ra tương ứng trong năm.

– Tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của

Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định

Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế

– Đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau.

a) Đối với tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng loại tài nguyên hoặc từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.

Vấn đề về khai thuế, nộp thuế đã được quy định rõ tại Thông tư số 152/2015/TTBTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên. Đề nghị Công ty TNHH Thương mại Tân Lập và Công ty TNHH Quan Minh thực hiện theo quy định của pháp luật.

I.11 Công văn số 3627/TCT-CS ngày 17/8/2023 về chính sách thuế

Ngày 01/7/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu quy định tại Điều 50 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP nêu trên về chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bảo hiểm.

Qua công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với khoản tiền hỗ trợ, tiền thưởng mà các ngân hàng nhận được khi ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lưu ý một số nội dung sau:

….

Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình thanh tra, kiểm tra căn cứ các quy định trên và căn cứ thực tế hợp đồng giữa Ngân hàng và Công ty bảo hiểm xác định bản chất các khoản tiền mà Ngân hàng nhận được từ các Công ty bảo hiểm để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng và xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp các khoản tiền mà ngân hàng nhận được từ Công ty bảo hiểm khi ký kết và triển khai hợp đồng phân phối sản phẩm bảo hiểm, nếu xác định là khoản tiền để ngân hàng thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo cho Công ty bảo hiểm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định; nếu xác định là tiền hỗ trợ (không phải để thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Công ty bảo hiểm) thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

I.12 Công văn số 3658/TCT-QLN ngày 18/8/2023 về tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý, thu hồi tiền nợ thuế.

(1) Phân loại nợ

Trước hết, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện rà soát, đảm bảo phân loại nợ đúng theo tính chất của từng khoản; hồ sơ phân loại nợ phải đầy đủ theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý nợ thuế.

 

Trường hợp sau khi rà soát, phát hiện khoản nợ đã phân loại chưa đầy đủ hồ sơ, chưa đúng tính chất nợ thì Cục Thuế phải hoàn thiện hồ sơ phân loại hoặc thực hiện phân loại lại để đảm bảo số liệu tiền thuế nợ theo dõi trên hệ thống TMS được phân loại đúng tính chất nợ và có đầy đủ hồ sơ.

(2) Đôn đốc và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế

Về việc đôn đốc và áp dụng các biện pháp cưỡng chế, Tổng cục Thuế thông báo danh sách chi tiết người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/7/2023 trên địa bàn Cục Thuế quản lý.

– Đối với người nộp thuế chỉ có tiền thuế nợ dưới 90 ngày, Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị thực hiện ngay các biện pháp (gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử, mời lên làm việc, ban hành thông báo tiền thuế nợ) đôn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, không để nợ thuế dây dưa, kéo dài, hạn chế nợ mới phát sinh.

– Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế, các Cục Thuế phải áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước thì phải kịp thời chuyển sang áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp, đúng quy định.

Thực hiện công khai thông tin người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn theo quy định của pháp luật, đặc biệt tập trung vào người nộp thuế có số thuế tiền thuế nợ lớn và kéo dài.

I.13 Công văn số 3678/TCT-CS ngày 21/8/2023 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Vướng mắc về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động chế biến nông sản, Tổng cục Thuế có công văn số 2137/TCT-CS ngày 20/6/2022 của Tổng cục Thuế gửi Chi nhánh Công ty TNHH Guyomarc’h Việt Nam tại Đồng Tháp là Chi nhánh Công ty Guyomarc’h Việt Nam, nay đổi tên thành Công ty TNHH Archer Daniels Midland VN; công văn số 5094/TCT-CS ngày 03/11/2016 gửi Cục Thuế tỉnh Bắc Giang hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi (photo kèm theo).

Trích công văn số 5094/TCT-CS ngày 3/11/2016 hoạt động sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi

Căn cứ quy định nêu tại công văn, nếu hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi đặc khu HOPE VN thuộc hoạt động chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp thì từ năm 2015, thu nhập từ hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi của Công ty nêu đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ.

I.14 Công văn số 3679/TCT-CS ngày 21/8/2023 về chính sách thuế

– Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi, quy định:

“1.  Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế-  xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế-  xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thụ nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đối về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

– Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.

Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”. ”

– Về quy định pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam:

+ Từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 20/8/2018 thực hiện theo Quyết định số 10/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

+ Từ ngày 20/8/2018 đến nay thực hiện theo Quyết định số 27/2018/QĐ- TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

– Về việc xác định sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp l của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ chuyên ngành.

Ngày 12/3/2021, Bộ Tài chính có công văn số 2550/BTC-TCT gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam thông báo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), hướng dẫn về nguyên tắc khi xác định ưu đãi đối với hoạt động chế biến thủy sản như sau:

“… Căn cứ vào ý kiến của các Bộ, Ngành nói trên thì các hoạt động (i) chế biến từ sản phẩm tươi sống đã qua đông lạnh đến -18 độ C ngoại trừ hoạt động ướp lạnh thực hiện trên tầu đánh bắt, (ii) chế biến từ sản phẩm tươi sống thành sản phẩm chín, (iii) chế biến từ nguyên liệu có pha trộn gia vị phụ liệu để ra hàng GTGT là hoạt động chế biến thủy sản.”

– Về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản, ngày 29/5/2014 Bộ Tài chính đã có công văn số 7062/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp Cục Thuế có vướng mắc trong việc xác định hoạt động chế biến thủy sản thì Cục Thuế trao đổi với cơ quan chuyên ngành tại địa phương để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định.

Trích Công văn số 7062/BTC- TCT ngày 29/5/2014 về thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản.

Từ 1/1/2014, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường trước đây đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% và thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Ví dụ các sản phẩm sau đây là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại:

– Tôm nguyên liệu (chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường) – làm sạch – để nguyên con hoặc lặt đầu, bóc vỏ (xẻ lưng, rút tim…), cắt bụng, ép duỗi thẳng – xếp vào vỉ – hút chân không – đông lạnh.

– Mực tươi – làm sạch – phân loại – cắt khúc, xếp khuôn – cấp đông – đóng gói – xuất bán.

– Cá file; tôm, cá cấp đông.

– Hạt điều tươi – phơi – hạt điều khô – sàng, hấp, cắt tách – sấy khô – bóc vỏ lụa – hun trùng – đóng thùng.

– Lúa (thóc) xay xát ra gạo – gạo đã qua công đoạn đánh bóng.

– Sản phẩm cám, tấm, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác.

– Phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản như tấm; trấu; đầu tôm; vỏ tôm; đầu cá; xương cá; nội tạng và phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật; mỡ tươi; … ở khâu kinh doanh thương mại cũng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

I.15 Công văn số 3705/ TCT-CS ngày 22/8/2023 về chính sách thuế về chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

– Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuê quy định:

“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 như sau:

– Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh. ”

– Tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi, các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”

– Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư Số 156/2013/TT-BTC như sau:

“2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động…

Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:

– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. ”

– Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập quy định:

“2. Lợi tức, do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ chuyển nhượng có phiếu do một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia phát hành có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia, nếu:

– Cổ phiếu do người chuyển nhượng nắm giữ hoặc sở hữu (cùng với cổ phiếu do bất kỳ đối tượng nào khác có liên quan cùng nằm giữ hoặc sở hữu) tổng cộng ít nhất là đạt tới 25 phần trăm tổng số cổ phiếu do công ty đó phát hành vào bất cứ thời điểm nào trong năm tính thuế; và

– Tổng số cổ phiếu do người chuyển nhượng và những đối tượng có liên quan chuyển nhượng trong năm tính thuế đó tổng cộng ít nhất 5 phần trăm của tổng số cổ phiếu do công ty đó phát hành.

– Mặc dù có những quy định của khoản 2, lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu do một công ty phát hành nhưng không được mua bán thường xuyên trên thị trường chứng khoán được chấp nhận của một Nước ký kết, hoặc từ việc chuyển nhượng quyền lợi trong một tổ chức hùn vốn, một tổ chức tín thác hay bất động sản, có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi tài sản của công ty, tổ chức hùn vốn, tổ chức tín thác hay bất động sản đó bao gồm chủ yếu các bất động sản đặt tại Nước ký kết đó… ”

Căn cứ quy định nêu tại công văn, về nguyên tắc trường hợp các nhà đầu tư là tổ chức chuyển nhượng vốn góp trong Showa Denko Materials Co., Ltd. tại Nhật Bản Sở hữu gián tiếp 100% vốn điều lệ của Công ty TNHH Công nghệ năng lượng CSB (Việt Nam) nếu có phát sinh thu nhập thì thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Công ty TNHH, Công nghệ năng lượng CSB (Việt Nam) có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

I.16 Công văn số 3747/TCT-CS ngày 24/8/2023 về hóa đơn điện tử

Theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2022, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả vé điện tử).

Về vướng mắc vé điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Tổng Cục Thuế đã có công văn số 1754/TCT-CS ngày 12/05/2023 trả lời Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Cục Thuế TP Hà Nội, Cục Thuế TP Cần Thơ, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. (bản photo công văn đính kèm)

Trích công văn số 1754//TCT-CS ngày 12/5/2023 về hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế đã có công văn số 406/TCT-DNNCN ngày 13/2/2023 và công văn số 4517/TCT-DNNCN ngày 5/12/2022 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền.

Đề nghị các Cục Thuế căn cứ quy định về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền, căn cứ các đối tượng đã được hướng dẫn tại công văn của Tổng Cục Thuế, tình hình thực tế quản lý và điều kiện đáp ứng của các đơn vị để xem xét trường hợp cơ sở kinh doanh đáp ứng được các điều kiện thì Cục Thuế hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.

I.17 Công văn số 3782/TCT-CS ngày 25/8/2023 về chính sách thuế đối với thu nhập từ lãi vay

“Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế

– Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; ”

– Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 8. Doanh thu

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

– Tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế. ”

Căn cứ các quy định nêu tại công văn, trường hợp doanh nghiệp không phải là tổ chức hoạt động, theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho tổ chức khác vay (bao gồm cả chi nhánh của doanh nghiệp mà chi nhánh này nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng) không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Đối với trường hợp cho vay, có kỳ hạn trả lãi cụ thể theo hợp đồng vay thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào doanh thu tài chính của kỳ phát sinh lãi vay phải thu không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp cho vay đã thu được tiền lãi hay chưa.

I.18 Công văn số 3824/TCT-CS ngày 29/8/2023 về chi phí trích trước đối với bất động sản thuê lại

(1) Pháp luật về kế toán

– Căn cứ quy định tại đoạn 08d Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung (VAS 01);

– Căn cứ quy định tại đoạn 44 VAS 01 quy định nguyên tắc ghi nhận chi phí;

– Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 54 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về chi phí trích trước.

Như vậy, theo quy định của pháp luật về kế toán thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận ngay khi có bằng chứng về khả năng phát sinh và xác định được một cách đáng tin cậy. Doanh nghiệp chỉ thực hiện trích trước đối với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh tại khoản 1 Điều 54 Thông tư 200/2014/TT- BTC.

(2) Về pháp luật thuế

– Tại Đơn kiến nghị khẩn cấp ngày 18/1 1/2022 của Công ty gửi Kiểm toán Nhà nước và Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có nêu: “Tại ngày Công ty bàn giao Shophouse cho khách hàng thì Công ty và khách hàng đã ký tiếp hợp đồng thuê bất động sản nhằm thực hiện nghĩa vụ mà Công ty đã cam kết với khách hàng tại hợp đồng mua bán tài sản…; đồng thời đã chi trả tiền thuê cố định cho khách hàng theo Hợp đồng” .

Tuy nhiên, tại thông báo số 89/TB-KV XII ngày 15/2/2023 của Kiểm toán Nhà nước về việc thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua đối chiếu tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (trang 2), Kiểm toán nhà nước nêu: “Công ty chưa thực hiện ký hợp động thuê lại 78 bất động sản, chưa phát sinh hoạt động cho thuê lại và chưa trả tiền thuê cho khách hàng trong 5 năm như đã cam kết nên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu từ cho thuê bất động sản nêu trên…”

Theo các quy định nêu trên, về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó các khoản trích trước bao gồm: các  khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền  trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.

Do đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu kiểm tra tình hình thực tế phát sinh của đơn vị như thực tế Công ty đã ký hợp đồng thuê lại 78 bất động sản với người mua hay chưa, đã phát sinh việc trả tiền như đã cam kết với khách hàng tại hợp đồng mua bán chưa; đồng thời, thực tế hoạt động cho thuê lại bất động sản Công ty đã hạch toán doanh thu cho thuê tài sản như thế nào…. Từ đó, Cục Thuế xác định khoản chi phí phải trả cho khách hàng tương ứng với tiền thuê lại BĐS trong 5 năm (20232027) có được xác định là khoản chi phí được trừ hay không để đảm bảo phù hợp quy định về chi phí trích trước và nguyên tắc doanh thu phù hợp chi phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

II.  Công điện

Ngày 21/07/2023, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình kiểm tra thuế kèm theo Quyết định số 970/QĐ-TCT thay thế Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo QĐ số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1215/QĐ- TCT ngày 03/09/2020).

Tại khoản 3 Điều 2 Quyết định số 970/QĐ-TCT có quy định: “Các cuộc kiểm tra đang thực hiện có quyết định kiểm tra được ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì trong thời gian còn lại của cuộc kiểm tra tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, cuộc kiểm tra được thực hiện theo Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này.”

Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế chủ động nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến cho công chức thuộc Cục Thuế thực hiện đảm bảo theo Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-TCT, đồng thời chỉ đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn quản lý kịp thời triển khai thực hiện Quy trình kiểm tra thuế nêu trên.

III. Thông báo

Ngày 21/7/2023  Tổng cục Thuế đã ban hành Thông báo số 525/TB-TCT về việc triển khai một số công việc liên quan đến rà soát, xử lý hóa đơn.

Tổng cục Thuế (TCT) yêu cầu các đơn vị thuộc TCT và Cục Thuế các tỉnh, thành phố khẩn trương thực hiện ngay các công việc sau:

– Giao các Vụ, đơn vị: Vụ CS, Cục TTKT, Vụ DNNCN, Vụ KK, Cục CNTT và Ban QLRR rà soát toàn bộ các quy định pháp luật, quy trình về việc quản lý, giám sát, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử để đề xuất, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định, quy trình cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và đảm bảo việc quản lý hóa đơn điện tử chặt chẽ, đúng quy định pháp luật.

– Giao Cục CNTT chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan như: Ban QLRR, Vụ DNNCN, Vụ CS, Cục TTKT… khẩn trương đề xuất, tham mưu cho Tổng cục phương án thực hiện các biện pháp để giám sát chặt chẽ việc phát hành và sử dụng hóa đơn đúng quy định, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước.

– Giao Văn phòng chủ trì, phối các Vụ, đơn vị thuộc TCT và các Cục Thuế (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh…) dự thảo văn bản chỉ đạo toàn ngành thuế về việc tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý, rà soát, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử nhằm ngăn chặn việc gian lận trong việc sử dụng hóa đơn điện tử.

– Các Vụ, đơn vị và Cục Thuế các tỉnh, thành phố kịp thời tuyên truyền hỗ trợ, giải đáp các vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về hóa đơn điện tử để cộng đồng DN, người dân hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật.

– Các Vụ, đơn vị thuộc TCT và Cục Thuế các tỉnh, thành phố chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí về việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin của ngành thuế, không để thông tin không đầy đủ, tác động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân.

IV. Quyết định

Ngày 23/08/2023 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1308/QĐ-TCT về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1162/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài Chính năm 2023. Một điểm mới rất quan trọng là 100% hồ sơ, thủ tục hành chính về Thuế sẽ được xử lý hoàn toàn trực tuyến.

Theo đó, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên quan đến Thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Cục Thuế, Bộ Tài Chính đã đề ra các nhiệm vụ sau:

– Hoàn thiện các văn bản quy định:

+ Nghiên cứu, rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

– Rà soát TTHC được cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến; Nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

+ Rà soát TTHC đủ điều kiện cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

++ Rà soát TTHC đủ điều kiện cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến toàn trình để đảm bảo 100% Thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

++ Rà soát và thực hiện đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện kết nối được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công và Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.

++ Rà soát và thực hiện đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình đủ điều kiện kết nối, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

+ Rà soát, chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai. Thiết lập biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư 01/2023/TT-VPCP.

+ Hoàn thành tích hợp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế lên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa Bộ Tài chính.

+ Rà soát, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

+ Hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Tổng cục Thuế, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

+ Triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định của Chính phủ đáp ứng yêu cầu kết nối chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC và cung cấp dịch vụ công.

++ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan xây dựng và áp dụng công nghệ bóc tách dữ liệu, trường thông tin cần số hóa, lưu trữ.

++ Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức liên quan để thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC

+ Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo 100% đúng hạn cho cá nhân, tổ chức

+ 100% các hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết tại các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế được theo dõi trạng thái xử lý trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế

+ Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế

+ Khảo sát ý kiến của người nộp thuế đánh giá về chất lượng, hiệu quả dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Thuế

Quyết định 1308/QĐ-TCT có hiệu lực kể từ ngày 23/08/2023.

Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Văn phòng Bắc Giang

Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang

Tel: +84 914 939 730

Email: contact.facovietnam@gmail.com

Website: https://facovietnam.com

  Văn phòng Bắc Ninh

Địa chỉ: Tầng 4, khu Trung tâm thương mại

Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, Phường

Kinh Bắc, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Tel: +84 386 014 688

Email: contact.facobacninh@gmail.com

Website: https://facovietnam.com

© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam

Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.

Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.

Website: https://facovietnam.com

Email: Contact.facovietnam@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam

Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh

Dịch vụ làm Báo cáo tài chính trọn gói

Dịch vụ kiểm toán cho Doanh nghiệp

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Gọi Ngay!