Công văn 4328/CT-CS: Hướng dẫn miễn giảm và gia hạn thuế phí cho doanh nghiệp cá nhân bị ảnh hưởng bởi bão lũ năm 2025
Tóm tắt: Công văn này hướng dẫn chi tiết các giải pháp hỗ trợ miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão. Nội dung bao gồm các chính sách về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên, miễn phạt hành chính, giảm tiền thuê đất…
Công văn số 4328/CT-CS ngày 10/10/2025 của Cục Thuế về hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão
Nội dung chính
1. Về thuế GTGT
- Khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024
- Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP
Cơ sở kinh doanh được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, kể cả số thuế đầu vào không được bồi thường cho các trường hợp tổn thất do thiên tai, bão lũ, nếu có đầy đủ hồ sơ chứng minh tổn thất không được bồi thường.
2. Về gia hạn nộp thuế
- Điều 62, Điều 64 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
Doanh nghiệp bị thiệt hại vật chất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh do bão lũ, có thể được gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Phải lập hồ sơ gửi cơ quan thuế gồm văn bản đề nghị và tài liệu chứng minh lý do gia hạn. Trong thời gian được gia hạn, không bị tính phạt hay tiền chậm nộp tiền thuế.
3. Về miễn tiền chậm nộp
- Khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
Người nộp thuế bị ảnh hưởng do thiên tai, bão lũ thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định sẽ được xem xét miễn toàn bộ tiền chậm nộp phát sinh.
4. Miễn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
- Khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Điều 43 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP)
Trường hợp người nộp thuế bị thiệt hại do thiên tai, bất khả kháng và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, có thể được miễn xử phạt với mức tối đa không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa thực tế bị thiệt hại (sau trừ bảo hiểm, bồi thường). Hồ sơ phải có kiểm kê giá trị thiệt hại, xác nhận của tổ chức định giá hoặc bảo hiểm nếu có.
5. Về thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13
Giá trị tổn thất do thiên tai, bão lũ không được bảo hiểm hoặc các tổ chức, cá nhân khác bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
6. Về thuế Tiêu thụ đặc biệt
- Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12
Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB khi gặp khó khăn do bão, thiên tai được giảm thuế TTĐB không quá 30% số thuế phải nộp năm xảy ra thiệt hại, đồng thời mức giảm không được vượt giá trị thực tế tài sản bị tổn thất sau khi được bồi thường.
7. Về thuế tài nguyên
- Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12
Các tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên bị tổn thất do bão lũ sẽ được miễn, giảm số thuế phải nộp tương ứng với số tài nguyên thực tế bị thiệt hại; trường hợp đã nộp thì được hoàn trả hoặc trừ vào kỳ sau.
8. Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Khoản 9 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai nếu trị giá thiệt hại đất, nhà trên đất từ 20%–50% giá tính thuế được giảm 50% số thuế; trên 50% được miễn toàn bộ số thuế phải nộp năm bị thiệt hại.
9. Về miễn, giảm tiền thuê đất
- Khoản 3, 4 Điều 5 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP ngày 19/8/2025
Tổ chức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối bị thiệt hại do thiên tai được miễn, giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ tổn thất (dưới 40% được giảm tương ứng, từ 40% trở lên được miễn đối với năm đó). Với hoạt động sản xuất kinh doanh khác bị tạm ngừng do thiên tai, được giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng có xác nhận của cơ quan nhà nước.
10. Hỗ trợ miễn, giảm, gia hạn thuế, phí cho hộ, cá nhân kinh doanh
- Điều 5 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12
- Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12
- Điều 80, 81, 82 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Điều 52, 53, 54, 55, 64 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
Hộ, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai được giảm thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên theo mức thiệt hại thực tế, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp hoặc mức trần quy định. Hồ sơ xin giảm thuế nộp về cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế giải quyết trong vòng 30 ngày (hoặc tối đa 40 ngày nếu cần kiểm tra thực địa).
11. Gia hạn nộp thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh
- Điều 62, 64, 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Nghị định số 82/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025
Hộ, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành/lĩnh vực thuộc diện ưu tiên được gia hạn nộp thuế GTGT, TNCN muộn nhất tới ngày 31/12/2025. Nếu là hộ kinh doanh bị thiệt hại vật chất do thiên tai thì được gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm. Hồ sơ cần đầy đủ, đúng mẫu quy định; cơ quan thuế trả lời kết quả trong 10 ngày làm việc (nếu hồ sơ chưa đủ thì thông báo trong vòng 3 ngày làm việc).
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Bắc Giang, Tỉnh Bắc Ninh.
Công ty thành viên Bắc Ninh:
Tầng 4, Khu TTTM Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, P. Kinh Bắc, Bắc Ninh.
Website:
https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook:
https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói Bắc Giang
Trích nguồn: http://www.gdt.gov.vn