BẢN TIN THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THÁNG 12/2021
Bản tin thuế và pháp luật tháng 12/2021.
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Mục lục bài viết
Chính sách ưu đãi đầu tư
Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt
Ngày 06/10/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt.
Theo đó, Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định về mức, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
Tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt bao gồm:
– Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 18 năm và giảm 55% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-TTg.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 20 năm và giảm 65% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-TTg.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 22 năm và giảm 75% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-TTg.
Quyết định 29/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chính sách thuế, hóa đơn
Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa quy định xử phạt hành chính về hóa đơn, thuế, hải quan,…
Ngày 16/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, hải quan,…
Theo đó, sửa đổi một số quy định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đơn cử như:
Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Từ ngày 01/01/2022, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (thay vì 01 năm như hiện hành).
Về xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn,
Sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP theo hướng không xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đối với hành vi đã được quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Về xử phạt hành vi vi phạm về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Bổ sung quy định xử phạt với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.
Mức phạt đối với hành vi này là từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Về xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
+ Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;
Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
(So với quy định hiện hành, bổ sung hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế).
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm thì bị phạt gấp đôi cá nhân.
Nghị định 102/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
(Nghị định 102/2021/NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 16/11/2021 và có có hiệu lực từ ngày 01/01/2022)
Nghị Quyết 406/NQ-UBTVQH14 về giảm thuế TNDN và GTGT năm 2021
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH14 ngày 19/10/2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.
Mức miễn giảm thuế
Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 ngày 19/10/2021 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19. Có các quy định đáng chú ý sau:
Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 với DN đáp ứng điều kiện:
Có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và Doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.
Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.
Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ, cá nhân kinh doanh:
Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV/2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.
Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021:
Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí cũng được giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm này không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021:
cmiễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020. Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp
Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày ký.
Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại một số tỉnh/thành
Theo Công văn 10847/BTC-TCT ngày 20/9/2021 của Tổng cục Thuế thì Bộ Tài chính đã lập kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử theo hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ tháng 11/2021 và giai đoạn 2 từ tháng 4/2022.
Cụ thể. việc triển khai hóa đơn điện tử giai đoạn 1 áp dụng đối với các tỉnh, thành phố sau đây:
– Hà Nội theo Quyết định 1830/QĐ-BTC ngày 20/9/2021;
– TP.Hồ Chí Minh theo Quyết định 1832/QĐ-BTC ngày 20/9/2021;
– Hải Phòng theo Quyết định 1839/QĐ-BTC ngày 20/9/2021;
– Phú Thọ theo Quyết định 1838/QĐ-BTC ngày 20/9/2021;
– Quảng Ninh theo Quyết định 1833/QĐ-BTC ngày 20/9/2021;
– Bình Định theo Quyết định 1831/QĐ-BTC ngày 20/9/2021.
Như vậy, kể từ tháng 11/2021, trừ một số trường hợp không đủ điều kiện theo quy định thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các tỉnh, thành phố nêu trên sẽ thực hiện hóa đơn điện tử.
Nghị định 104/2021 về gia hạn nộp thuế TTĐB với ô tô sản xuất trong nước
Ngày 04/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Cụ thể, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 và tháng 11 năm 2021 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TTĐB theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể:
– Thời hạn nộp thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 năm 2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021.
– Thời hạn nộp thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 11 năm 2021 chậm nhất là ngày 30/12/2021.
Quy định đối với một số trường hợp
– Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế TTĐB phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
– Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế TTĐB theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa phải nộp số thuế TTĐB phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê khai.
– Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TTĐB riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TTĐB. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TTĐB.
Nghị định 104/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
(Nghị định 104/2021 được Chính phủ ban hành ngày 04/12/2021)
Bảo hiểm xã hội
Nghị định 108/2021 tăng 7,4% lương hưu từ 01/01/2022
Ngày 07/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.
Theo Nghị định 108/2021, kể từ ngày 01/01/2022:
– Điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu của tháng 12/2021 cho các nhớm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2021.
– Điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2021, cụ thể như sau:
+ Tăng thêm 200.000 đồng/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống;
+ Tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Nghị định 108/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/01/2022.
(Nghị định 108/2021 được Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 20/01/2022).
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh