CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Mỗi loại hình có những cách hạch toán đặc trưng, riêng biệt và áp dụng các chế độ kế toán khác nhau. Nhưng cho dù là hoạt động ở lĩnh vực nào thì bộ phận kế toán luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu về lĩnh vực kế toán trong ngân hàng. Trước hết đó là khái niệm kế toán ngân hàng là gì?
- Khái niệm ngân hàng
– Ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động như :
+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức
+ Thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh tiền tệ.
+ Và một số hoạt động khác.
– Ngân hàng bao gồm:
+ Ngân hàng Nhà Nước: Là cơ quan chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát hành tiền và lưu thông tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Ngân hàng thương mại: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
- Kế toán ngân hàng
2.1. Khái niệm
Kế toán ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ở ngân hàng, và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo qui định của Pháp luật.
2.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
– Thu thập, ghi chép kịp thời đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.
– Kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính.
– Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu và đề xuất các giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong đơn vị.
– Cung cấp thông tin chính xác cho Ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước phục vụ cho sự chỉ đạo thực thi các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính.
– Tổ chức tốt việc giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện tốt các chính sách của đơn vị.
2.3. Những nguyên tắc kế toán cơ bản
- Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phải được ghi sổ tại thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc chi.
- Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là một ngân hàng đang trong quá trình hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần.
- Giá gốc
Giá gốc của tài sản được ghi chép theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả, hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
- Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu chi phí phải phù hợp với nhau. Khi nhận một khoan doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán
Kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán.
- Thận trọng
Cần có sự xem xét phán đoán trong khi lập các ước tính kế toán như:
– Trích lập các khoản dự phòng không quá cao, không quá thấp
– Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
– Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
– Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu
Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin hoặc độ chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng.
2.4. Đối tượng
Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia thành 3 bộ phận:
– Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng gồm: Tài sản có, sử dụng vốn và vốn.
– Nguồn hình thành nên tài sản thể hiện nguồn gốc của sự ra đời tài sản trong ngân hàng gọi là: Nguồn vốn hoặc tài sản nợ
– Sự chu chuyển của tài sản giữa hệ thống ngân hàng trong một quốc gia, giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống…
Ba bộ phận trên phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng trong một thời kỳ, cung cấp các thông tin kế toán quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn cho người sử dụng.
2.5. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp các tài khoản kế toán mà đơn vị kế toán ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn, và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động
– Hiện nay Hệ thống tài khoản Ngân hàng áp dung theo QĐ số: 479/2004/QĐ–NHNN
2.6. Nội dung của kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng bao gồm các phần hành chính sau:
– Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và thanh toán trong Ngân hàng
– Kế toán nguồn vốn hoạt động của NHTM
– Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính
– Kế toán nghiệp vụ kinh doang ngoại tệ, vàng đá quý
– Kế toán nghiệp vụ thanh toán và tín dụng quốc tế
– Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
– Nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng
– Vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại
– Kế toán thu nhập chi phí và kế quả kinh doanh
– Báo cáo kế toán, báo cáo tài chính trong ngân hàng
- Hình thức và mẫu chứng từ kế toán ngân hàng
Hình thức và mẫu chứng từ kế toán ngân hàng theo Điều 3 Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ–NHNN như sau:
– Chứng từ kế toán ngân hàng được thể hiện bằng hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
– Mẫu chứng từ kế toán ngân hàng bao gồm:
+ Các mẫu chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định áp dụng chung cho các đơn vị kế toán, cụ thể:
- Các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước: thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng: thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.
+ Các mẫu chứng từ kế toán mang tính đặc thù của ngành ngân hàng (chứng từ liên quan đến thanh toán, tín dụng và nghiệp vụ thu chi tài chính thuộc hoạt động ngân hàng) do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Danh mục, biểu mẫu các chứng từ kế toán mang tính đặc thù của ngành ngân hàng được quy định trong các văn bản khác.
- Nội dung của chứng từ kế toán ngân hàng
Theo Điều 5 Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ–NHNN (sửa đổi tại Thông tư 38/2013/TT–NHNN) quy định về nội dung của chứng từ kế toán ngân hàng như sau:
(1) Chứng từ kế toán Ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên và số hiệu của chứng từ;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
– Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền;
– Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng;
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ;
– Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán.
Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
(2) Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều 5 Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ–NHNN (sửa đổi tại Thông tư 38/2013/TT–NHNN), các ngân hàng có thể bổ sung thêm những yếu tố khác tùy theo từng loại chứng từ.
Trường hợp ngân hàng thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ, giao dịch một cửa… với các chứng từ thu, chi tiền mặt có giá trị trong hạn mức giao dịch viên được ủy quyền kiểm soát thì cuối ngày làm việc giao dịch viên phải:
Lập Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày, ghi rõ các thông tin về số lượng giao dịch đã phát sinh, số chứng từ, số tiền trên từng loại chứng từ và tổng số tiền thực tế đã thu, chi.
Người kiểm soát (Trưởng phòng kế toán hoặc người được ủy quyền) phải kiểm tra, đối chiếu về sự khớp đúng giữa Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày với các chứng từ phát sinh và số tiền thực tế đã thu, chi.
Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày được lập đúng trình tự, thủ tục và có đầy đủ chữ ký theo quy định được coi là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
(3) Chữ viết và chữ số trên chứng từ kế toán ngân hàng được thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và của Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ–NHNN:
– Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là tiếng Việt, ký tự chữ Việt trên chứng từ điện tử phải tuân thủ tiêu chuẩn bộ mã ký tự chữ Việt do Nhà nước quy định. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ.
Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
– Chữ số sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả–Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
(Lưu ý: Phần in nghiêng không áp dụng đối với chứng từ thanh toán quốc tế phát sinh tại Sở Giao dịch)
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh
Dịch vụ làm Báo cáo tài chính trọn gói
Dịch vụ kiểm toán cho Doanh nghiệp