BẢN TIN THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THÁNG 07/2021
Bản tin thuế và pháp luật tháng 07/2021.
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Mục lục bài viết
- 1 Quản lý thuế
- 2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Chi phí tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 của Việt Nam (“Quỹ”)
- 4 Giao dịch liên kết
- 5 Xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay
- 6 Thuế thu nhập cá nhân
- 7 Chính sách hỗ trợ người lao động, doanh nghiệp
- 8 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Quản lý thuế
Thông tư hướng dẫn thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đối tượng áp dụng Thông tư số 40/2021/TT-BTC gồm:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật, đáng lưu ý bao gồm cả hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, hoạt động thương mại điện tử, …
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
– Cá nhân cho thuê tài sản;
– Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
– Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
– Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân… Tại Thông tư, một số quy định mới đã được bổ sung, ví dụ như:
– Quy định cụ thể “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
– Bổ sung các khoản thu nhập chịu thuế GTGT, TNCN;
– Bổ sung quy định về việc nộp thuế theo phương pháp kê khai đối với hộ, cá nhân kinh doanh.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 01/08/2021.
(Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 ban hành bởi Bộ Tài chính)
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Ngày 04/06/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐCP về ưu đãi thuế TNDN đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (“CNHT”) thực hiện trước ngày 01/01/2015 và đã được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành (04/06/2021).
Đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị định 57
Đối tượng được hưởng lợi từ Nghị định là các doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và/hoặc đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm CNHT trước năm 2015 và đã được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT (“Giấy xác nhận ưu đãi CNHT”), thuộc 01 trong 03 trường hợp như dưới đây:
Trường hợp 1 – Dự án CNHT thực hiện trước 01/01/2015 chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN;
Trường hợp 2 – Dự án CNHT thực hiện trước 01/01/2015 đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện khác ngoài điều kiện CNHT;
Trường hợp 3 – Dự án CNHT thực hiện trước 01/01/2015 đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện khác
Nguyên tắc xác định thời gian áp dụng ưu đãi:
– Doanh nghiệp thuộc các trường hợp nêu trên sẽ được hồi tố áp dụng mức ưu đãi thuế TNDN cao nhất đối với thu nhập phát sinh từ dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi CNHT.
– Việc xác định thời gian ưu đãi còn lại thực hiện theo nguyên tắc “trừ số học”, cụ thể: lấy thời gian miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT trừ đi thời gian miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện khác (nếu có)
Thời gian ưu đãi còn lại = Thời gian ưu đãi theo điều kiện dự án sản xuất CNHT (miễn, giảm thuế và ưu đãi thuế suất nếu có) – Thời gian ưu đãi đã hưởng theo điều kiện khác (miễn, giảm thuế và ưu đãi thuế suất nếu có)
– Nghị định 57 cũng đưa ra 03 ví dụ cụ thể về việc xác định thời gian ưu đãi còn lại theo 03 trường hợp đề cập ở trên.
Xử lý số thuế nộp thừa của các năm trước:
Sau khi áp dụng các quy định chuyển tiếp ưu đãi tại Nghị định này dẫn đến doanh nghiệp có số thuế TNDN và tiền chậm nộp (nếu có) nộp thừa do điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và tiền chậm nộp (nếu có) đã kê khai hoặc qua thanh kiểm tra thuế thì doanh nghiệp có quyền đề nghị cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh và xử lý số tiền thuế TNDN và tiền chậm nộp nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế.
(Nghị định số 57/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 04/06/2021)
Chi phí tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 của Việt Nam (“Quỹ”)
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 41/2021/TT-BTC ngày 02/06/2021 hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 (Quỹ).
Trong đó, hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ như sau:
Các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ theo quy định tại Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Theo Nghị định 44/2021, hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có:
Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 44/2021 hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
Giao dịch liên kết
Thông tư số 45/2021/TT-BTC hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Ngày 18/06/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2021/TT-BTC hướng dẫn áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Theo đó, các điểm đáng chú ý được đề cập tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC bao gồm:
– Các giao dịch được đề nghị áp dụng APA;
– Nguyên tắc áp dụng APA;
– Hồ sơ và thông tin, dữ liệu sử dụng;
– Trao đổi, đàm phán nội dung APA;
– Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế;
– Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Thuế;
– Hiệu lực APA;
– Hiệu lực thi hành.
Thời gian có hiệu lực của APA đã ký kết tối đa là 03 năm tính thuế nhưng không vượt quá số năm thực tế người nộp thuế đã hoạt động sản xuất kinh doanh và kê khai, nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thông tư số 45/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2021, thay thế Thông tư số 201/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng APA trong quản lý thuế.
Các hồ sơ đề nghị áp dụng APA nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được ký kết và giai đoạn đề nghị áp dụng APA chưa kết thúc tính đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực, thì được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này.
(Thông tư số 45/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 của Bộ Tài Chính)
Xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay
Trong bối cảnh có một số đề xuất từ các hiệp hội doanh nghiệp và cục thuế địa phương về tiêu chí xác định bên liên kết bằng tỷ trọng vốn vay, ngày 28/05/2021, Tổng cục Thuế đã thông tin làm rõ quy định về xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về loại hình quan hệ liên kết: “Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay”. Đáng lưu ý, quy định này đã được đề cập trước đó tại Điểm d, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, và tại Điểm e, Khoản 4, Điều 3, Thông tư số 66/2010/TT-BTC.
Như vậy, khi khoản vay của doanh nghiệp với ngân hàng thỏa mãn các điều kiện trên thì ngân hàng trở thành bên có mối quan hệ liên kết với doanh nghiệp. Người nộp thuế phải thực hiện các yêu cầu tuân thủ với giao dịch liên kết này theo quy định hiện hành. Đồng thời, chi phí lãi vay được trừ của doanh nghiệp sẽ được áp dụng mức khống chế theo quy định.
(The mục Tin tức trên website của Tổng cục Thuế – ngày 28/05/2021)
Thuế thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2393/TCT-DNNCN hướng dẫn cục Thuế các địa phương về khai thuế thu nhập cá nhân.
Tổng cục Thuế cho biết, sau khi nhận được phản ánh của một số cục Thuế địa phương về các vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, ngày 01/7/2021, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2393/TCT-DNNCN hướng dẫn về khai thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, về việc khai thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập, Công văn nêu rõ, theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Theo Tổng cục Thuế, trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế và ngân sách Nhà nước và quyết toán thuế với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế nêu tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân thuộc về tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Đồng thời, hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức, cá nhân, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế với tiền lương, tiền công gồm tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Mẫu số 05/KK-TNCN. Vì vậy, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.
Ngoài ra, cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể… có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
(Công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01 tháng 07 năm 2021 do Tổng cục thuế ban hành)
Chính sách hỗ trợ người lao động, doanh nghiệp
Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Chiều 1/7, Thủ tướng đã thông qua Nghị quyết 68 về việc hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 với tổng mức hỗ trợ khoảng 26.000 tỷ đồng.
Mục tiêu của Nghị quyết 68 tập trung vào 2 đối tượng: Người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
So với Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, các thủ tục hành chính áp dụng để nhận gói hỗ trợ giảm tới 2/3. Yêu cầu đề ra là chính sách đảm bảo tính khả thi, sao cho mỗi đối tượng chỉ thụ hưởng một chính sách, trừ trường hợp đặc biệt là phụ nữ mang thai, người đang nuôi dưỡng trẻ em và trẻ em bị mắc Covid-19 hoặc phải cách ly.
12 nhóm chính sách cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất là giảm mức đóng bảo hiểm xã hội về tai nạn nghề nghiệp. Hiện quy định là người sử dụng lao động đóng 0.5% thu nhập cho quỹ này.
Theo Nghị quyết 68, mức phí này được giảm trong 12 tháng, nghĩa là không phải đóng tiền nhưng nếu có rủi ro xảy ra, người lao động vẫn được đảm bảo quyền lợi. 11 triệu người sẽ được thụ hưởng chính sách này. Toàn bộ số tiền được giảm đóng này, người sử dụng lao động phải dùng để chi trả cho người lao động.
Nhóm thứ hai, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất. Chính sách này tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 42 nhưng mức tiêu chí giảm nhiều so với Nghị quyết 42. Thời gian áp dụng là 12 tháng.
Thứ ba, hỗ trợ đào tạo với người lao động, sử dụng kinh phí từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Quy định này giúp người lao động và sử dụng lao động được sử dụng kinh phí này để đào tạo, bồi dưỡng, chuyển đổi công việc. Mức hỗ trợ với mỗi người là 1,5 triệu/tháng, không quá 6 tháng. Thời gian áp dụng từ 1/7/2021 tới hết 30/6/2022.
Thứ tư, hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 1/5 tới 31/12 năm 2021.Có 2 nhóm đối tượng được hưởng chính sách này, một nhóm (bị tạm dừng hợp đồng lao động từ 15 ngày tới 1 tháng) được hỗ trợ 1,8 triệu đồng và một nhóm (bị tạm dừng hợp đồng lao động trên 1 tháng) được hỗ trợ 3,710 triệu đồng.
Thứ năm, hỗ trợ người lao động ngừng việc. Theo đó, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ 1/5/2021 đến hết 31/12/2021, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc, được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.
Thứ sáu, hỗ trợ trẻ em và phụ nữ mang thai. Phụ nữ mang thai ngoài các chính sách chung được hỗ trợ 1,7 triệu đồng/tháng. Mỗi trẻ em được hưởng thêm 1 triệu đồng/tháng, chỉ thực hiện hỗ trợ cho một người nuôi dưỡng, hoặc mẹ hoặc bố.
Thứ bảy, hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày với công nhân đang phải điều trị Covid-19 hoặc phải cách ly để phòng chống dịch. Những đối tượng này được hưởng hỗ trợ theo số ngày thực tế phải thực hiện các biện pháp cách ly.
Thứ tám, hỗ trợ người lao động trong các đơn vị hoạt động nghệ thuật phải nghỉ để phòng chống dịch. Mức hỗ trợ là 3,7 triệu đồng/người.
Thứ chín, hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch (được cấp thẻ hành nghề, bị ảnh hưởng sâu, mất việc từ 15 ngày trở lên) với mức hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.
Thứ mười, hộ kinh doanh có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 được hỗ trợ một lần 3 triệu đồng/hộ.
Thứ mười một, cho vay để trả lương. Chính sách cho vay trả lương để phục hồi sản xuất là một chính sách mới, được vay với mức lãi suất 0%, không phải thế chấp tài sản, mức vay bằng một tháng lương cần trả cho người lao động, áp dụng tối đa 3 tháng. Áp dụng với những lĩnh vực bị ảnh hưởng sâu như kinh doanh dịch vụ.
Thứ mười hai, hỗ trợ người lao động tự do và một số đối tượng đặc thù khác. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của các địa phương để xây dựng chính sách cụ thể nhưng không ít hơn 1,5 triệu đồng/người/tháng hoặc mức 50.000 đồng/người/ngày.
( Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ)
Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Văn phòng Bắc Giang Tầng 5, tòa nhà 269 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang Tel: +84 2046 536 666 Email: headoffice@facovietnam.com Website: facovietnam.com |
Văn phòng Bắc Ninh Số 425 Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Tel: +84 386 014 688 Email: contact.facobacninh@gmail.com Website: facovietnam.com |
© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam.
Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 269 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang