BẢN TIN THUẾ THÁNG 02/2022
Bản tin thuế tháng 02/2022.
Mục lục bài viết
Văn bản hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid -19
Ngày 24/12/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 120/2021/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Theo đó, có 37 nhóm các loại phí, lệ phí được áp dụng mức giảm từ 10% đến 50% trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết 30/6/2022. Ví dụ:
– Lệ phí cấp căn cước công dân sau khi giảm 50% mức thu như sau:
+ Công dân chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ CCCD.
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán;có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ CCCD.
+ Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ căn cước công dân: 35.000 đồng/thẻ CCCD.
– Phí trong lĩnh vực y tế: Bằng 70% mức thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư số 11/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020
– Phí đăng ký giao dịch bảo đảm: Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm d Mục 1 Biểu mức thu phí tại Điều 4 Thông tư số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016.
Kể từ ngày 01/7/2022 trở đi, mức thu lệ phí cấp căn cước công dân áp dụng theo
Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019.
Thông tư 120/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022.
Công văn số 85/TCT-CS ngày 11/1/2022 về giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng dịch Covid 19
Việc giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện đối với tổ chức, đơn vị đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Việc xét giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg được thực hiện như sau:
– Đối với những hồ sơ người sử dụng đất thực hiện cổ phần, chuyển đổi công ty,chia, tách doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 02/2015/TT- BTC ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên & Môi trường, khoản 1 Điều 2 và Điều 3 và Điều 4 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ cụ thể của từng tổ chức, đơn vị đề nghị xin giảm tiền thuê đất để thực hiện theo đúng quy định. Đối với trường hợp người thuê đất đề nghị giảm tiền thuê đất không có tên trong quyết định cho thuê đất hoặc hợpđồng thuê đất thì không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg và không được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số
27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
– Trường hợp tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định năm 2021 thì được giảm 30% tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 (sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm, số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất) theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Văn bản quản lý thuế
Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.
Ngày 11/01/2022 Chủ tịch Quốc Hội đã ký ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 về Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Với mục tiêu nhằm Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng; Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân; Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Các giải pháp được đưa ra trong Chính sách tài khóa tại Nghị quyết gồm: miễn giảm thuế; chính sách đầu tư cho phát triển y tế; an sinh xã hội, lao động, y tế; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Cụ thể, các giải pháp liên quan đến thuế gồm:
a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2022
Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.
Ngày 15/01/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về Lệ phí trước bạ. Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
Một số nội dung mới của chính sách lệ phí trước bạ tại NĐ 10/2022 như:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ.
– Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950kg trở lên thì áp dụng mức lệ phi trước bạ là 2% (trước là từ 1.500kg trở lên). Từ 950kg và có 5 chỗ ngồi trở xuống thì nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% mức thu với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
– Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2022 và thay thế các Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô, xe máy tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính cho đến khi các cơ quan thẩm quyền trên ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với ô tô, xe máy theo quy định tại Nghị định này.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022
Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội.
Tại Nghị định 15 đã quy định cụ thể các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo Luật thuế GTGT, sẽ được áp dụng mức thuế suất 8%. Kèm theo các Phụ lục chi tiết các hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Nghị định này.
Nghị định cũng quy định: Doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế TNDN năm 2022 đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam.
Các quy định trên đây được áp dụng kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Ngày 09/02/2022 Tổng cục Thuế đã ban hành Công điện số 02/CĐ-TCT
gửi Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Tại công điện có nêu: qua kiểm tra, nắm bắt thông tin, vẫn còn một số trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chưa xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% (đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%) theo quy định.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo các phòng, các Chi cục Thuế đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý; bám sát địa bàn, người nộp thuế để hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách của Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế GTGT trên địa bàn để thực hiện đúng quy định về giảm 2%
thuế suất thuế GTGT trong năm 2022
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công văn số 36/TCT -CS ngày 6/1/2022 về ưu đãi thuế TNDN
– Tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP nêu trên quy định:
“2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;”
– Tại Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật Thuế TNDN quy định:
…
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kế từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi ”.
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế nay thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kê từ ngày Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Công văn số 137/TCT-CS ngày 13/1/2022 về chính sách thuế TNDN đổi với hoạt động chế biến nông sản Về trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác, Bộ Tài chính có hướng dẫn tại công văn số 3091/BTC-TCT ngày 18/03/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trích dẫn dưới đây).
Trích công văn số 3091/BTC-TCT ngày 8/3/2017 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản.
Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên thì, từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản theo quy định.
Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu
đãi.
Hóa đơn
Tổng cục Thuế đã ra thông báo số 27/TB-TCT ngày 27/01/2022 về việc nâng cấp phần mềm lập hoá đơn, đáp ứng quy định giảm mức thuế suất thuế GTGT tại NQ 43/2022/QH15. Theo đó TCT hướng dẫn:
– Đối với cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng: khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
– Đối với cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bán hàng: khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu,đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế
giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.
– Đối với người nộp thuế đang sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1209/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng để:
– Bổ sung thêm mức thuế suất 8% (tương tự như mức thuế suất 5%, 10%) để
người sử dụng lựa chọn khi lập hóa đơn trực tiếp trên hệ thống của cơ quan thuế.
– Tiếp nhận dữ liệu hóa đơn áp dụng thuế suất 8% đối với hóa đơn không lập trực
tiếp trên hệ thống của cơ quan thuế.
Thuế Giá trị gia tăng
Công văn số 73/TCT-CS ngày 10/1/2022 về chính sách thuế GTGT đối với ngô hạt, sắn lát
Về chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng ngô hạt, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2487/TCT-CS ngày 18/6/2020 lấy ý kiên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngày 26/06/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) có
công văn trả lời số 534/CN-TACN về mặt hàng ngô hạt làm thức ăn chăn nuôi.
* Trích Công văn 2487/TCT-CS ngày 18/6/2020 về chính sách đối với ngô hạt
Do đó, Tổng cục Thuế lấy ý kiến Bộ NN&PTNT về việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm ngô hạt: Trường hợp 1: xác định mặt hàng ngô hạt là sản phẩm trồng trọt và chỉ là nguyên liệu sử dụng là thức ăn chăn nuôi không phải là TĂCN đo đó áp dụng chính sách thuế như đối với mặt hàng sản phẩm trồng trọt;
Ở khâu tự sản xuất bán ra hoặc ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế; ở khâu lưu thông tiêu thụ Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT; khi bán sản phẩm này cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở mức thuế suất 5%.
Trường hợp 2: xác định mặt hàng ngô hạt theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam là TĂCN, do đó áp dụng chính sách thuế là TĂCN thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thống nhất từ khâu nhập khẩu, sản xuất đến thương mại.
* Trích Công văn 534/CN-TACN ngày 26/6/2020 về mặt hàng ngô hạt làm thức ăn chăn nuôi (TĂCN) của BNN&PTNT
– Mặt hàng ngô hạt sử dụng trong chăn nuôi là một loại thức ăn chăn nuôi (TACN) truyền thống theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản pháp luật liên quan mà trong Văn bản số 2487/TCT-CS của Tổng cục đã trích dẫn. Khi dùng làm TACN, mặt hàng ngô hạt chịu sự quản lý và áp dụng các chính sách như một loại TACN truyền thống.
– Các giấy tờ để chứng minh mặt hàng ngô hạt được dùng làm TACN truyền thống là:
+ Đối với ngô hạt nhập khẩu: Tờ khai đăng ký nhập khẩu phù hợp với mục đích và yêu cầu làm TACN;
+ Ngô hạt sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu về lưu hành trong nước phải có hợp đồng kinh tế mua bán làm TACN.
© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam
Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh