Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2024

 

1.THÔNG TƯ BAN HÀNH TRONG THÁNG 04/2024

Thông tư 25/2024/TT-BTC bãi bỏ Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu từ ngày 08/6/2024
Ngày 23/4/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 25/2024/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Theo đó, kể từ ngày 08/6/2024, sẽ bãi bỏ toàn bộ Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013 và năm 2016) thì hiện nay có 03 mức thuế suất thuế GTGT gồm 0%, 5%, 10%.
Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 83/2014/TT-BTC (hết hiệu lực từ ngày 08/6/2024) hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam thì thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu hầu hết sẽ ở mức 10%. Một số ít hang hoá được quy định chỉ phải chịu thuế suất 5%. Một số loại hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% nhưng không phải là hàng hóa nhập khẩu.
Thông tư 25/2024/TT-BTC nói trên có hiệu lực từ ngày 08/6/2024.

 

 

2. Một số công văn giải đáp về Hóa đơn

STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1326/TCT-CS ngày 1/4/2024 về hóa đơn chứng từ Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho khách hàng mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì:

(1) Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm cung cấp hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ sửa chữa (hóa đơn mang tên Công ty bảo hiểm hoặc mang tên khách hàng khi được Công ty bảo hiểm ủy quyền theo quy định, hoặc khách hàng xuất hóa đơn cho Công ty bảo hiểm), Công ty bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm với giá trị tương ứng theo hợp đồng thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do Công ty bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

(2) Trường hợp Công ty bảo hiểm bồi thường bằng tiền cho người tham gia bảo hiểm thì lập chứng từ theo quy định.

(3) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đứng tên trên hợp đồng đồng bảo hiểm, đã chi trả tiền bảo hiểm, thực hiện thu đòi số tiền bồi thường đối với các doanh nghiệp đồng bảo hiểm thì đề nghị Cục Thuế căn cứ nguyên tắc lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và căn cứ theo hợp đồng đồng bảo hiểm để hướng dẫn các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.

2 Công văn số 1511/TCT-KK ngày 11/04/2024 hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đặt trụ sở chính Công ty TNHH Langfarm có trụ sở chính tại tỉnh Lâm Đồng, thành lập các địa điểm kinh doanh tại thành phố Hải Phòng. Các địa điểm kinh doanh này được hạch toán tập trung tại trụ sở chính (hạch toán phụ thuộc), sử dụng hóa đơn điện tử của trụ sở

chính do Công ty phát hành và các địa điểm kinh doanh này chỉ hoạt động bán lẻ, không kê khai, nộp thuế tại Hải Phòng. Công ty khai thuế GTGT tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, địa điểm kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử do Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp Công ty thành lập các Chi nhánh khác tỉnh để quản lý các địa điểm kinh doanh, các địa điểm kinh doanh hạch toán phụ thuộc Chi nhánh, trực tiếp bán hang thì sử dụng hoá đơn do chi nhánh đăng ký hoặc do Công ty đăng ký với cơ quan thuế

quản lý. Các chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, theo đối hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

Trường hợp Công ty có địa điểm kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hang tiêu dùng; ăn uống: nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác (theo Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC nêu trên) được lựachọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữliệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế phù hợp với quy định pháp luật về Quản lý thuế, pháp luật về hóa đơn theo quy định.

3. Một số công văn giải đáp về Thuế GTGT

STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1324/TCT-CS ngày 1/4/2024 về chính sách thuế GTGT Trường hợp Công ty BOVIET Hải Dương được hưởng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và bên bán đã lập hóa đơn GTGT cho Công ty với thuế suất thuế GTGT 10% thì hai bên thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ- CP và kê khai bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
2 Công văn số 1327/TCT-CS ngày 1/4/2024 về thuế GTGT Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp khác, nếu dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi chuyển nhượng, doanh nghiệp chuyển nhượng không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT.

Theo hồ sơ gửi kèm theo công văn số 9743/CT-TTKT3 ngày 28/11/2023 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về thuế GTGT đối với chuyển nhượng dự án thì hợp đồng không thể hiện giao dịch là chuyển nhượng dự án đầu tư (tên hợp đồng, các nội dung và điều khoản tại hợp đồng).

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa xác định rõ giao dịch chuyển nhượng giữa hai doanh nghiệp đề áp dụng thuế GTGT theo quy định.

3 Công văn số 1362/TCT-KK ngày 2/4/2024 về khấu trừ thuế GTGT đối với

chi nhánh chấm dứt hoạt động

Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH bao bì nhựa Thành Phú (sau đây gọi là Chi nhánh) có trụ sở tại tỉnh Long An là đơn vị phụ thuộc của Công ty TNHH bao bì nhựa Thành Phú có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Công ty mẹ) thực hiện chấm dứt hoạt động và chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định của Công ty mẹ nhưng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì Chi nhánh được chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết cho Công ty mẹ để Công ty mẹ tiếp tục kê khai, khấu trừ theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định của pháp luật và tình hình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế để xử lý theo đúng phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.

4. Một số công văn giải đáp về thuế TNDN

STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1440/TCT- CS ngày 9/4/2024 về chính sách thuế TNDN Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh nêu tại công văn 2091/CTTPHCM-TTHT, cụ thể:

Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư – ngày mai tươi sáng (BFF) được thành lập theo Quyết định số 1583/QĐ-BVN ngày 18/8/2021 của Bộ Nội vụ), có chức năng thực hiện tài trợ theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, Công ty MSD HH Việt Nam thực hiện tài trợ bằng tiền thông qua Quỹ BFF theo chương trình hỗ trợ bệnh nhân Ung thư trong việc sử dụng thuốc Keytruda tại các cơ sở y tế ở Việt Nam (theo Quyết định phê duyệt của Bộ Y tế) thì Công ty MSD HH Việt Nam được

tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi tài trợ bằng tiền cho BFF (nếu BEF là tổ chức có chức năng huy động tài trợ y tế theo quy định của pháp luật). Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ theo mẫu số 04/TNDN ký bởi Công ty và BFF kèm theo chứng từ chi tiền cho BFF và các tài liệu liên quan (nếu có)

2 Công văn số 1442/TCT-CS ngày 9/4/2024 về chính sách thuế thu nhập doanh

nghiệp (TNDN) đối với hoạt động chuyển lỗ của chi nhánh.

Văn bản pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp (chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất) và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
3 Công văn số 1443/TCT-CS ngày 9/4/2024 về chính sách thuế TNDN. Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội qua công tác kiểm tra căn cứ hồ sơ, tài liệu cụ thể liên quan đến khoản hỗ trợ di dời, làm rõ cơ sở pháp lý của việc nhận hỗ trợ di dời tương ứng 30 tỷ đồng (có đảm bảo theo đúng quy định của pháp

luật, được cơ quan có thẩm quyền cho phép không…), xác định bản chất của hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất giữa Công ty TNHH MTV Viện Thuốc lá và Công ty TNHH MTV Thuốc Lá Thăng Long; bản chất của khoản hỗ trợ kinh phí giữa Công ty cô phần Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thăng Long và Công ty TNHH MTV Viện Thuốc lá, thực tế phát sinh tại đơn vị; đồng thời căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan (nếu cần thiết) đề có phương án xử lý cho phù hợp và xác định nghĩa vụ thuế đúng quy định.

5.Một số công văn giải đáp về Chính sách thuế và Quản lý thuế

STT CÔNG VĂN NỘI DUNG
1 Công văn số 1253/TCT-KK ngày 28/03/2024 về thực hiện quản lý hoàn thuế

GTGT năm 2024

Theo đó, để tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT, trong năm 2024, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau:

– Đồng chí Cục trưởng chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý hoàn thuế GTGT trên địa bàn, có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn lực, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn thuế đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật; Quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức về kỷ cương, kỷ luật của ngành, về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ hoàn thuế GTGT đảm bảo giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT đúng thời hạn (06 ngày làm việc đối với hồ sơ được phân loại hoàn thuế trước và 40 ngày đối với hồ sơ được phân loại kiểm tra trước kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn của người nộp thuế); Đảm bảo giải quyết hoàn thuế đúng đối tượng và trường hợp được hoàn theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế.

Căn cứ đặc thù công tác quản lý thuế của từng địa bàn, Cục trưởng Cục Thuế có biện pháp tăng cường quản lý, giám sát tiến độ thực hiện của các bộ phận, công chức được giao nhiệm vụ liên quan đến giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT.

– Rà soát các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và dự án đầu tư trên địa bàn để chủ động tuyên truyền, hướng dẫn ngay từ khâu kê khai hồ sơ khai thuế, kê khai hồ sơ đề nghị hoàn thuế và các thủ tục về hoàn thuế theo quy định tại

Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC để hỗ trợ doanh nghiệp hạn chế các vướng mắc trong việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.

 

2

 

Công văn số 1304/TCT-QLN ngày 29/3/2024 về thực hiện cưỡng chế nợ thuế (1) Về cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

Theo đó, quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.

Về đề xuất “kéo đài hiệu lực của quyết định phong tỏa tài khoản là 01 năm như các trường hợp cưỡng chế khác quy định tại Luật Quản lý thuế”: Tổng cục Thuế ghi nhận để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền khi sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế.

(2) Về ban hành đồng thời nhiều biện pháp cưỡng chế.

Đối với người nộp thuế mà cơ quan thuế đang áp dụng các biện pháp cưỡng chế d, đ, e quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế, trường hợp quyết định cưỡng chế chưa hết hiệu lực mà Cục Thuế tỉnh Nghệ An có thông tin, điều kiện thì Cục

Thuế thực hiện áp dụng đồng thời biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

(3) Về cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên và cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ:

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật Quản lý thuế, trường hợp cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN không có đủ điều kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực hiện được QĐCC thì thực hiện chuyển hồ sơ của NNT đến cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để thực hiện cưỡng chế theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Việc trông giữ, bảo quản tài sản kê biên và tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 8 và khoản 12 Điều 35 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP. Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc trông giữ, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên ở ngoại tỉnh để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền khi sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế.

3 Công văn số 1388/TCT-DNNCN ngày 4/4/2024 về truy thu thuế đối với hộ

kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

(1) Quy định về xác định mức thuế đối với hộ khoán:

– Tại tiết d, khoản 1 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế

1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ

khai thuế của người nộp thuế, đối với các trường hợp cụ thể như sau:

đ) Các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán”.

– Tại điểm c, khoản 2 Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:

“e) Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau… ”

(2) Quy định về điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán:

– Tại điểm b, khoản 4 Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:

“4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán

b) Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán

Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:

b.1) Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh (diện tích kinh doanh, lao động sử dụng,

doanh thu) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế.

Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

(3) Quy định về ấn định thuế:

– Tại điểm a, khoản 1 Điều 50 Luật Quản Lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định:

“1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế.”

4 Công văn số 1445/TCT-CS ngày 9/4/2024 về lệ phí môn bài Văn phòng đại

diện

Về lệ phí môn bài đối với Văn phòng đại diện, Bộ Tài chính đã có công văn số 15865/BTC-CST ngày 07/11/2016 và công văn số 1025/BTC-CST ngày 20/01/2017 hướng dẫn: Trường hợp Văn phòng đại diện có hoạt động, sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài theo quy định.

Đề nghị Văn phòng đại diện Công ty TNHH Nippon Steel Trading Việt Nam tại Hà Nội căn cứ quy định trên liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội và cung cấp hồ sơ cụ thể để được xác định Văn phòng có thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay không làm cơ sở để cơ quan thuế áp dụng chính sách thu lệ phí môn bài theo đúng quy định của pháp luật.

5 Công văn số 1453/TCT-DNNCN ngày 9/4/2024 về kê khai thuế đối với mẫu

01/CNKD

– Tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

Tại Điều l6 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định về Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân:

“1. Hồ sơ khai thuế

a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ…”

Căn cứ các quy định nêu tại công văn, trường hợp tổ chức thực tế không phát sinh việc chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc diện phải khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định thì tổ chức không phải khai Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

6 Công văn số 1336/TCT-TTKT ngày 2/4/2024 về tăng cường công tác quản lý

thuế đối với hoạt động mua hàng hóa bằng hình thức Bảng kê

Căn cứ kết quả thanh tra, kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế:

– Cục Thuế tỉnh Tây Ninh tiếp tục thực hiện nội dung chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại các Công văn 5092/TCT-TTKT ngày 14/11/2023 và 106/TCT-TTKT ngày 10/01/2024 về kiểm tra việc kê khai của doanh nghiệp tư nhân Tuấn Dung, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Thuế (Cục Thanh tra – Kiểm tra thuế) trước ngày 30/4/2024, đồng thời bản mềm về hòm thư điện tử: bcttchinhphu@gdt.gov.vn để tổng hợp, báo cáo Bộ.

– Các Cục Thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tăng cường xác minh các trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức Bảng kê được quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính

(được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) để xác định tính hợp lý, hợp pháp…làm căn cứ xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hợp lý, đúng quy định, tránh thất thu Ngân sách nhà nước. Lưu ý đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm như doanh nghiệp tư nhân Tuấn Dung đã nêu tại Kết luận Thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 của Thanh tra Chính phủ.

Trường hợp qua công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh nếu phát hiện các doanh nghiệp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định; nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

7 Công văn số 1357/TCT-DNNCN ngày 02/4/2024 về rà soát công tác quản lý

thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Tổng cục Thuế yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo lưu ý một số nội dung về công tác quản lý hộ kinh doanh (HKD), cá nhân kinh doanh (CNKD) như sau:

– Tổ chức rà soát toàn bộ hồ sơ quản lý thuế đối với HKD, CNKD (bao gồm các HKD, CNKD đang hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, bỏ trốn,..) trên địa bàn quản lý;

Xử lý kịp thời đối với trường hợp thực hiện không đúng quy định về công tác quản lý thuế đối với HKD, CNKD.

– Tổ chức đối chiếu, rà soát trên địa bàn quản lý để nắm tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của HKD, CNKD và kịp thời đưa vào quản lý theo quy định.

– Đối chiếu với các nguồn thông tin của các cơ quan nhà nước có liên quan (Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Chính quyền địa phương…. ) để đối chiếu số lượng HKD, CNKD quản lý trên địa bàn, xác định cụ thể nguyên nhân chênh lệch, đảm bảo số liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước đúng thực tế phát sinh, từ đó đưa vào diện quản lý đầy đủ các HKD, CNKD thực tế đang kinh doanh, chấm dứt tình trạng có HKD, CNKD nhưng không lập Bộ Thuế.

– Sau khi đối chiếu, rà soát tại địa bản và đối chiếu với các nguồn thông tin của các cơ quan nhà nước có liên quan, nếu HKD, CNKD đã được cơ quan thuế lập Bộ thuế nhưng không còn kinh doanh tại địa bàn thì cơ quan thuế thực hiện xử lý theo các quy định pháp luật và quy định tại điểm 3.6 khoản 3 mục II phần II Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015.

– Cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh thông tin các HKD, CNKD có đăng ký kinh doanh nhưng không còn kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc quản lý theo quy định.

– Thực hiện công khai thông tin về HKD, CNKD nộp thuế khoán theo quy định, đồng thời công khai trên chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, đảm bảo việc công khai được minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương.

8 Công văn số 1504/TCT-DNNCN ngày 11/4/2024 về chính sách thuế khi chuyển

nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được cổ đông góp vốn bằng bất động sản

Tại Điều 16, 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

a. 1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo số sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

b) Thuế suất và cách tính thuế.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần × Thuế suất 0,1% ”

….

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

4. Cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân góp vốn bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng vốn. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần, từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Theo nội dung công văn số 2408/CTBTH-TTKT1 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Tổng cục Thuế thấy rằng vốn góp trong các doanh nghiệp có tên tại mục 1, 2 Công văn số 2408/CTBTH- TTKT1 được chuyển nhượng nhiều lần giữa các cá nhân, giữa các cá nhân với tổ chức với giá trị chuyển nhượng luôn bằng giá trị vốn góp; đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận nghiên cứu, cần thiết phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn đề làm rõ nguyên nhân qua đó xác định giao dịch đúng với thực tế phát sinh và xác định các nghĩa vụ thuế áp dụng cho từng thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật.

9 Công văn số 1517/TCT-CS ngày 12/4/2024 về khấu hao tài sản cố định và thu

nhập từ chuyển nhượng bất động sản

(1) Về khấu hao đối với tài sản cố định

– Khoản 1 Điều 9 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định như sau:

“Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. ”

– Điểm h khoản 1 Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:

“Điều 38. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

1. Nguyên tắc kế toán

h) Đối với bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng (tài sản cố định) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu

hao và xác định phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.

Trường hợp bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị ”

Căn cứ các quy định nêu tại công văn, trường hợp doanh nghiệp mua căn hộ chung cư để kinh doanh cho thuê, nếu không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì không đủ điều kiện tính khấu hao tài

sản căn hộ chung cư vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Về thời gian, trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định tại

khoản 1 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.

(2) Về nộp thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

– Khoản 9 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt

động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.”

Căn cứ các quy định nêu tại công văn, nếu doanh nghiệp có lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì phải hạch toán riêng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%),

không được bù trừ với lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác (bao gồm cả hoạt động cho thuê căn hộ chung cư)

10 Công văn số 1526/TCT-KK ngày 12/4/2024 về gia hạn thời hạn nộp thuế theo

Nghị định số 52/2021/NĐ-CP

Tại Điều 4, Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ quy định về Trình tự, thủ tục gia hạn như sau:

“1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót … cho cơ quan thuế quản lÿ trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ

của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Tại Điểm 1 b, Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

“1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý” . Căn cứ quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP nêu trên, trường hợp người nộp thuế nộp tờ khai thuế GTGT phát sinh trước khi gửi giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế thì cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Đề nghị Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện điều chỉnh nợ thuế cho người nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế được hưởng chính sách hỗ trợ của Chính phủ theo đúng quy định của Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

11 Công văn số 1541/TCT-QLN ngày 12/4/2024 về gia hạn nộp tiền cấp quyền

khai thác khoáng sản và lùi thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

do phải tạm dừng khai thác

(1) Về việc lùi thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

– Tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định như sau:

“c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kế từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

– Tại điểm a, b khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP nêu trên quy định:

“2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục

Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;

3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền

cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế được tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi

bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi văn bản xác định số tiền phải nộp cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác. Cục Thuế căn cứ vào văn bản xác định số tiền phải nộp của cơ quan Tài nguyên và Môi trường để ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định.

(2) Về gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời gian gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất như sau:

“2. Thời gian gia hạn không vượt quá 02 năm, kế từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Số tiền được gia hạn là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản đang có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được

cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Trường hợp có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản thì gia hạn nộp thuế đối với toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.”

Căn cứ quy định nêu trên thì thời gian gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản không vượt quá 02 năm, kế từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Cục Thuế tỉnh Lào Cai căn cứ vào hồ sơ cụ thể của Công ty để xem xét xử lý gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Công ty theo đúng quy định nêu trên.

 

Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Văn phòng Bắc Giang

Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang

Tel: +84 2046 289 789

Email: contact.facovietnam@gmail.com

    Website: facovietnam.com

  Văn phòng Bắc Ninh

Tầng 4, khu trung tâm thương mại Hoàng Gia,

Đường Lạc Long Quân, phường Kinh Bắc,

Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Tel: +84 386 014 688

Email: contact.facobacninh@gmail.com

Website: facovietnam.com

 

© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam

Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.

Công ty thành viên Bắc Ninh: Tầng 4, khu Trung tâm Thương mại Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, Phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

Website: https://facovietnam.com

Email: Contact.facovietnam@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam

Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh

Dịch vụ làm Báo cáo tài chính trọn gói

Dịch vụ kiểm toán cho Doanh nghiệp

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Gọi Ngay!