BẢN TIN THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THÁNG 04/2021
Bản tin thuế và pháp luật tháng 04/2021.
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Mục lục bài viết
A. LUẬT, NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ MỚI
I. Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử lý, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về Thuế, HĐ.
Không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí; vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa XK, NK do HQ quản lý thu.
Và không áp dụng với vi phạm về thủ tục đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng, tiếp tục kinh doanh.
2. Đối tượng áp dụng:
Người nộp thuế; Công chức thuế, cơ quan thuế các cấp; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế, hóa đơn.
3. Một số nội dung mới cần lưu ý:
Vi phạm hành chính về thuế:
Là hành vi có lỗi do Tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật thuế và các khoản thu khác mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính về HĐ:
Là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về HĐ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải xử phạt vi phạm hành chính.
Hành vi sử dụng HĐ CT không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp HĐ CT:
*Sử dụng HĐ, CT không hợp pháp gồm các trường hợp:
– HĐ CT giả;
– HĐ CT chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
– HĐ đang bị ngừng sử dụng do cưỡng chế;
– HĐ điện tử không đăng ký với cơ quan thuế;
– HĐ điện tử chưa có mã của cơ quan thuế trong trường hợp sử dụng HĐ điện tử có mã của cơ quan thuế;
– HĐ lập từ ngày cơ quan thuế xác định người bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký;
– HĐ CT mua HH DV lập trước ngày xác định bên bán không hoạt động nhưng cơ quan thuế, CA đã kết luận đó là HĐ, CT không hợp pháp.
* Sử dụng không hợp pháp HĐ, CT gồm các trường hợp:
– HĐ, CT không ghi đầy đủ nội dung bắt buộc
– HĐ, CT khống; HĐ không phản ánh đúng giá trị thực tế
– HĐ có sự chênh lệch về gía trị HH, DV; sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên HĐ
– Sử dụng HĐ để quay vòng trong vận chuyển
– Sử dụng HĐ của Tổ hức, cá nhân khác để hợp thức HH DV mua vào, bán ra
HĐ CT mà cơ quan thuế, CA đã kết luận là sử dụng không hợp pháp HĐ, CT
Nghị định này nêu rõ, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi trừ các trường hợp:
– Cùng một thời điểm NNT khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
– Cùng một thời điểm NNT chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần…
Trong đó, có thể kể đến một số vi phạm hành chính về hóa đơn, về thuế và mức phạt nổi bật như:
– Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế: Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng;
– Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng;
– Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn: Phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng…
Hình thức xử phạt hành chính:
1- Cảnh cáo
2- Phạt tiền
Tối đa không quá 100 trđ với Tchức có vi phạm hành chính về HĐ. Tối đa 50trđ với cá nhân vi phạm hành chính về HĐ.
Tối đa không quá 200 trđ với người nộp thuế là tổ chức vi phạm về thủ tục thuế. Tối đa 100 trđ với người nộp thuế là cá nhân vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số đc miễn giảm sai do vi phạm
Phạt từ 1-3 lần số tiền thuế thiếu do hành vi trốn thuế
Phạt một lần số tiền thuế không trích nộp thuế vào tài khoản NSNN do lỗi của ngân hàng
Mức xử phạt hành chính về thuế: mức xử phạt tăng so với cũ, ví dụ:
Phạt 1trđ – 2 trđ với chậm Đăng ký thuế, chậm thông báo ngừng, tiếp tục kinh doanh từ 1ngày đến 30 ngày (cũ 700K – 1 trđ), phạt 3trđ – 6trđ nếu chậm từ 31 – 90 ngày (cũ 1,4-2tr)
Phạt 1-3 trđ với chậm thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế từ 1 ngày đến 30 ngày (cũ 1,4-2 trđ), phạt 3-5trđ nếu chậm từ 31-90 ngày
Phạt 1,5 – 2,5 trđ với khai sai, không đủ các chỉ tiêu trên Tờ khai thuế nhưng không liên quan nghiã vụ thuế (cũ 1,4-2 tr)
Phạt 5 – 8 trđ với khai sai, ko đủ các chỉ tiêu liên quan xác định nghĩa vụ thuế
Mức xử phạt hành chính về HĐ:
Bổ sung xử phạt về hành vi cho, bán HĐ. VD:
Phạt 15 – 45 trđ với cho, bán HĐ đặt in chưa phát hành; cho, bán HĐ của khách đặt in cho đối tượng khác.
Phạt 20 -50 trđ với cho, bán HĐ của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
Bổ sung xử phạt về vi phạm trong chuyển dữ liệu HĐ Điện tử
Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020
Người nộp thuế áp dụng HĐ điện tử theo Luật QLT số 38/2019 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật QLT 38/2019 trước ngày 01/7/2022 nếu vi phạm quy định về HĐ điện tử thì bị xử phạt theo quy định của NĐ này.
Vi phạm hành chính về thuế, HĐ xảy ra từ ngày 01/7/2020 đến trước ngày 05/12/2020 áp dụng quy định xử phạt tại Chương XV Luật QLT 38, NĐ 129/2013 xử phạt về HC thuế, NĐ 109/2013 xử phạt HC về giá, phí, lệ phí và HĐ
B. CÔNG VĂN MỚI
I. THUẾ GTGT:
II. THUẾ TNDN:
1. Công văn số 615/TCT-CS ngày 11/3/2021 về hoạt động chuyển nhượng vốn
Trường hợp bên chuyển nhượng vốn và bên nhận chuyển nhượng vốn đều là nhà đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp Việt Nam, Công ty TNHH Cà phê Ngon là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi 02 nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vôn thì Công ty TNHH Cà phê Ngon có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
– về thời điểm chuyển nhượng vốn: Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk căn cứ hợp đồng chuyển nhượng vốn và tình hình thực tế để xác định thời điểm chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH Cà phê Ngon theo đúng quy định.
– Về giá chuyển nhượng: Theo công văn số 4207/CT-TTKT1 nêu trên của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk thì mức giá chuyển nhượng tại Hợp đồng chuyển nhượng vốn không số ngày 02/11/2017 giữa Công ty VNHH Tư nhân Jayanti Pte.Ltd (Singapore) và Công ty TNHH CCL Products (Ấn Độ) là không phù hợp với giá thị trường. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk trường hợp mức giá chuyển nhượng Công ty TNHH Cà phê Ngon không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá chuyển nhượng. Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk căn cứ quy định của pháp luật, hồ sơ khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, báo cáo tài chính của Công ty đến thời điểm chuyển nhượng vốn, tham khảo trường hợp chuyển nhượng vốn tương tự và tình hình thực tế chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH Cà phê Ngon để xác định giá chuyển nhượng theo đúng quy định.
2. Công văn số 874/TCT-CS ngày 29/3/2021 về vướng mắc về ưu đãi thuế TNDN
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận tại công văn số 8017/CT-TTKT2 và tài liệu kèm theo: năm 2014 Công ty TNHH Suất ăn công nghiệp Thiên Phú Quang được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 1 ngày 11/3/2014 bổ sung ngành nghề, kinh doanh: Cho thuê xe có động cơ, vận tải hành khách đường bộ khác, vận tải hàng hóa đường bộ. Thực tế hoạt động kinh doanh vận tải năm 2019 của Công ty sử dụng 106 xe ô tô, trong đó Công ty chỉ sử dụng 02 xe ô tô do doanh nghiệp đầu tư còn lại là xe do doanh nghiệp thuê của các tổ chức, cá nhân khác (thuê nguyên xe bao gồm cả tài xế).
Trên cơ sở tình hình thực tế của Công ty theo báo cáo của Cục Thuế nêu trên, trường hợp Công ty đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn có bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh vận tải mà không tăng vốn, không thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng để tăng tài sản và cũng không thuộc trường hợp đầu tư nâng cấp, thay thế đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thì phần thu nhập từ ngành nghề kinh doanh vận tải không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
III. THUẾ TNCN:
1. Công văn số 458/TCT-DNNCN ngày 24/2/2021 về hoàn thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS là nhà ở, đất ở duy nhất
Trường hợp bà Hoàng Thị Ngọc Châu chuyển nhượng toàn bộ thửa đất tại xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, diện tích đất ở 975,5m2, đất trồng cây hàng năm khác 562m2 được cơ quan có thẩm quyền xác định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản bà Châu chỉ sở hữu 01 thửa đất nêu trên theo đúng quy định pháp luật về đất đai là đất ở duy nhất thì thuộc diện miễn thuế TNCN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với phần đất ở. Phần đất nông nghiệp bà Châu phải khai, nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
2. Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền
Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
IV. HÓA ĐƠN:
1. Công văn số 412/TCT-QLN ngày 19/2/2021 về sử dụng hóa đơn khi đang bị cưỡng chế hóa đơn
Điểm d Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn đã có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước”
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp người nộp thuế đang bị cưỡng chế hóa đơn nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn người nộp thuế nộp đủ ít nhất 18% doanh thu của hóa đơn sử dụng vào ngân sách nhà nước trước khi sử dụng hóa đơn.
V. CHÍNH SÁCH THUẾ:
1. Công văn số 602/TCT-QLN ngày 10/3/2021 về xử lý vướng mắc khoanh nợ xóa nợ trước ngày 1/7/2020
– Tiền thuế được khoanh nợ bao gồm tiền thuế và tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (không bao gồm.tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần, tiền thuê mặt nước nộp một lần và tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần, tiền thuê mặt nước nộp một lần).
– Trường hợp hộ kinh doanh không còn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng còn nợ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phát sinh trên thửa đất không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (đã dùng) của cá nhân thì số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn nợ đó không thuộc phạm vi tiền thuế được khoanh nợ theo quy định
– Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 4, khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội và hướng dẫn về hồ sơ và trình tự thủ tục xử lý nợ tại Thông tư số 69/2020/TT-BTC, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thẩm quyền ký quyết định xóa nợ phụ thuộc vào số tiền đề nghị xóa nợ phát sinh tại từng cơ quan thuế địa phương cấp.
2. Công văn 668/TCT-CS ngày 15/3/2021 về đối tượng nộp thuế tài nguyên
– Tại Điểm d Khoản 4 Điều 8, Điều 10, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chỉ tiết một sô điêu của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
d) Thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu, khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơquan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luậ
Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:…
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.”
Căn cứ quy định trên, đối với tài nguyên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh bán ra trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định theo quy định của pháp luật
Trên đây là những thông tin cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật mới nhất về thuế của FACO VIỆT NAM, nội dung dưới dạng tóm tắt cho những tình huống chung. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu quý Công ty muốn tư vấn thêm về việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có trong bản cập nhật này cho các tình huống cụ thể phát sinh tại Doanh nghiệp!
Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Văn phòng Bắc Giang Tầng 5, tòa nhà 269 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang Tel: +84 2046 536 666 Email: headoffice@facovietnam.com Website: facovietnam.com |
Văn phòng Bắc Ninh Số 425 Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Tel: +84 386 014 688 Email: contact.facobacninh@gmail.com Website: facovietnam.com |
© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam.
Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 269 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói dành cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang: https://facovietnam.com/dich-vu-ke-toan-bac-giang/