remove_filter('content_save_pre', 'wp_filter_post_kses'); remove_filter('content_filtered_save_pre', 'wp_filter_post_kses');
Chuyên mục
TIN TỨC

Chính phủ ban hành nghị định mới về thuế tối thiểu toàn cầu, doanh nghiệp cần lưu ý gì?

Chính phủ ban hành Nghị định về thuế tối thiểu toàn cầu

Ngày 03/09/2025

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025, hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (thuế tối thiểu toàn cầu). Nghị định nêu rõ đối tượng nộp thuế, những trường hợp được loại trừ, cùng các nguyên tắc về kê khai, nộp, bù trừ và hoàn thuế…

Chính phủ ban hành Nghị định về thuế tối thiểu toàn cầu

Đối tượng nộp thuế

Theo quy định tại Nghị định 236/2025/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế là các đơn vị thành viên của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu hợp nhất theo báo cáo tài chính của công ty mẹ tối cao đạt từ 750 triệu euro (EUR) trở lên trong ít nhất 2 năm của 4 năm tài chính liền trước năm xác định nghĩa vụ thuế, không tính các trường hợp được loại trừ. Đơn vị thành viên được xác định theo khoản 7 Điều 3 của Nghị quyết số 107/2023/QH15.

Quy định cũng áp dụng với tập đoàn đa quốc gia thành lập dưới 4 năm trước năm xác định nghĩa vụ thuế, nếu trong ít nhất 2 năm có doanh thu trong báo cáo hợp nhất đạt từ 750 triệu EUR thì đơn vị thành viên vẫn phải nộp thuế.

Các trường hợp được loại trừ, không phải nộp thuế

Nghị định liệt kê cụ thể các trường hợp được loại trừ, không thuộc diện nộp thuế:

Thứ nhất, các trường hợp quy định từ điểm a đến e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp loại trừ căn cứ các điểm 5-9 Phụ lục I; điểm 10.1 và 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15 cùng điểm 2 Phụ lục I.

Thứ hai, các trường hợp thuộc điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15, gồm:

Đơn vị có ít nhất 95% giá trị được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hay nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí), với điều kiện hoạt động chỉ hoặc chủ yếu nhằm nắm giữ tài sản, đầu tư vốn vì lợi ích các đơn vị được loại trừ và/hoặc chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động của đơn vị được loại trừ hoặc của bên thứ ba mà đơn vị được loại trừ sở hữu ít nhất 95%.

– Đơn vị hoạt động chủ yếu để nắm giữ tài sản hay đầu tư thay mặt cho các đơn vị được loại trừ;

– Hoặc chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các đơn vị được loại trừ hoặc do bên thứ ba mà đơn vị được loại trừ nắm giữ ít nhất 95% giá trị thực hiện;

Thứ ba, trường hợp đơn vị có tối thiểu 85% giá trị được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hay nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí), với điều kiện chủ yếu thu nhập là cổ tức hoặc lãi/lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ theo quy định tại điểm 4.1.2, 4.1.3 Mục II Phụ lục II.

Thứ tư, xác định đơn vị được loại trừ tại điểm b khoản này dựa trên tất cả hoạt động, bao gồm hoạt động của cơ sở thường trú. Nếu một đơn vị xác định là được loại trừ thì các hoạt động của đơn vị này, kể cả cơ sở thường trú, đều được loại ra khỏi diện chịu thuế tối thiểu toàn cầu.

Thứ năm, đơn vị là thành viên của tập đoàn, do quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản sở hữu theo quy định tại điểm b khoản này, cũng được xem là đơn vị loại trừ, ngay cả khi quỹ hoặc tổ chức đó không phải là công ty mẹ tối cao.

Thứ sáu, trong trường hợp đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản này mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được tổ chức phi lợi nhuận sở hữu, hoạt động của đơn vị sẽ là phụ trợ nếu tổng doanh thu các thành viên trong tập đoàn (loại trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận, hoặc từ đơn vị được loại trừ theo các điểm tương ứng), thấp hơn 25% tổng doanh thu hợp nhất của tập đoàn và dưới 750 triệu EUR (nếu năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo hướng dẫn riêng).

Thứ bảy, doanh thu các đơn vị được loại trừ được tính vào doanh thu tập đoàn khi xét ngưỡng doanh thu hợp nhất.

Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có quyền lựa chọn không áp dụng khoản 3 Điều này với đơn vị được loại trừ. Việc lựa chọn áp dụng trong thời hạn 5 năm.

Nộp thuế, bù trừ và hoàn thuế

Theo Nghị định, số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung sẽ nộp vào ngân sách trung ương. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ việc nộp thuế, kê khai và xử lý theo đúng luật quản lý thuế hiện hành.

Trường hợp số thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt liên quan thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung nộp thừa lớn hơn số thực tế phải nộp, người nộp thuế được: (i) bù trừ vào số còn nợ của các khoản cùng loại; (ii) trừ vào số phải nộp ở lần nộp tiếp theo; hoặc (iii) hoàn trả số tiền còn thừa khi đã hoàn tất mọi nghĩa vụ liên quan.

Nếu người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số còn nợ thì trong thời gian từ khi phát sinh khoản thừa đến khi cơ quan thuế thực hiện bù trừ sẽ không bị tính tiền chậm nộp trên phần này.

Thủ tục bù trừ và hoàn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định này có hiệu lực từ 15/10/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024.

 


CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM

Trụ sở chính:

Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Bắc Giang, Tỉnh Bắc Ninh.

Công ty thành viên Bắc Ninh:
Tầng 4, Khu TTTM Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, P. Kinh Bắc, Bắc Ninh.

Website:
https://facovietnam.com

Email: Contact.facovietnam@gmail.com

Facebook:
https://www.facebook.com/Facovietnam

Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế Bắc Ninh

Báo cáo tài chính trọn gói

Kiểm toán doanh nghiệp

Trích nguồn: http://www.gdt.gov.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi Ngay!