Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào các điều khoản được quy định trong hợp đồng lao động và luật pháp. Một số trường hợp phổ biến để chấm dứt hợp đồng bao gồm:
- Chấm dứt theo thoả thuận: còn được gọi là chấm dứt hợp đồng lao động theo thoả thuận, xảy ra khi cả hai bên trong hợp đồng lao động (nhân viên và nhà tuyển dụng) đồng ý chấm dứt hợp đồng này. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do, như nhân viên tìm được cơ hội nghề nghiệp mới, hoặc doanh nghiệp cần cắt giảm nhân sự. Trong trường hợp này, cả hai bên thường sẽ thảo luận và đạt được thoả thuận về các điều kiện chấm dứt, bao gồm thời gian nghỉ việc, quyền lợi của nhân viên (như tiền thưởng, bảo hiểm, thưởng năm, vv), và bất kỳ yêu cầu chuyển giao công việc nào. Quá trình này thường được ghi lại bằng văn bản và cả hai bên đều phải ký vào thoả thuận chấm dứt để nó có hiệu lực pháp lý.
- Chấm dứt do hết hạn hợp đồng lao động
Đối với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, khi đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng lao động (hết hạn hợp đồng lao động), thì hợp đồng lao động chấm dứt.
Trừ trường hợp sau : hợp đồng lao động của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn thì doanh nghiệp phải gia hạn hợp đồng lao động (theo khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019)
- Chấm dứt khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do; tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp này, hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp sẽ chấm dứt, dù còn thời hạn hợp đồng lao động.
Mục lục bài viết
- 1 5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- 2 6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
- 3 7. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật
- 4 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
- 5 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- 6 10. Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- 7 11. Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc theo Điều 42, Điều 43 Bộ luật Lao động 2019
- 8 12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 9 13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc
- 10 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, nhưng người này bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án (đã có hiệu lực pháp luật), quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì hợp đồng lao động này sẽ bị chấm dứt.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019, công việc theo hợp đồng lao động phải do ngườ lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện.
Trong trường hợp người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, thì người lao động không thể thực hiện được hợp đồng lao động, nên theo quy định tại Khoản 6 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt.
7. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, thì hợp đồng lao động chấm dứt (theo Khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019).
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
Kỷ luật sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 4 Điều 124 Bộ luật Lao động 2019.
Doanh nghiệp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp doanh nghiệp tạm thời chuyển chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn trong thời hạn không quá 30 ngày;
(3) Bị doanh nghiệp ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này, NLĐ phải thông báo cho doanh nghiệp kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
10. Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do doanh nghiệp ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì doanh nghiệp xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;
11. Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc theo Điều 42, Điều 43 Bộ luật Lao động 2019
Theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có thể cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động theo căn cứ này phải thực hiện đúng theo các thủ tục luật định. Theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có thể cho người lao động thôi việc trong trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Khi giấy phép lao động của người lao động là người nước ngoài hết hiệu lực quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019, thì hợp đồng lao động với người lao động này bị chấm dứt.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc
Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc, thì hợp đồng lao động có nội dung thử việc mà các bên đã ký sẽ chấm dứt.
- Vậy Khi người sử dụng lao động và người lao động sảy ra việc chấm dứt hợp đồng lao động, thì việc lựa chọn phương án phù hợp sẽ phụ thuộc vào các quy định pháp luật cụ thể và các điều khoản trong hợp đồng lao động.Người lao động và người sử dụng lao động nên tìm kiếm sự tư vấn pháp lý để hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh