Categories
BẢN TIN THUẾ

NỘI DUNG BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2023

NỘI DUNG BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2023

Công văn…………………………………………. ………………………………..…I

  1. Công văn số 2827/TCT-DNNCN ngày 07/07/2023 V/v miễn thuế đối với HKD theo quy định tại nghị định số 92/2021/NĐ-CP
  2. Công văn số 2840/TCT-TTHT ngày 10/07/2023 V/v chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

3.     Công văn 51359/CTHN-TTHT ngày 17/07/20236 của Cục thuế TP. Hà Nội về việc  sử dụng hóa đơn điện tử trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản

Nghị định…………………………………………………………………………….II

  1. Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 về chính sách giảm thuế GTGT theo nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.

 

I.CÔNG VĂN

  1. Công văn số 2827/TCT-DNNCN ngày 07/07/2023 V/v miễn thuế đối với HKD theo quy định tại nghị định số 92/2021/NĐ-CP

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định:

“Điều 2. Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

  1. Đối tượng áp dụng

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp huyện) chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông báo trong năm 2021 của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương liên quan đến dịch Covid-19, trong đó có nội dung dừng hoặc ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với một hoặc nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn (bao gồm cả việc phong tỏa, cách ly xã hội một hoặc nhiều khu vực trên địa bàn) để ban hành Danh sách các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch Covid-19 quy định tại khoản này.

  1. Miễn thuế phải nộp
  2. a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được miễn số thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021.

Không áp dụng việc miễn thuế quy định tại khoản này đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.”

  1. Công văn số 2840/TCT-TTHT ngày 10/07/2023 V/v chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

Trả lời Công văn số 2467/CTHPH-TTHT ngày 19/5/2023 của Cục Thuế TP Hải Phòng vướng mắc về thẩm quyền thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với Công ty CP Tài Việt (Mã số thuế: 0201027770). Về vấn đề này, ngày 10/7/2023 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1.Ban hành Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

Tại Khoản 4 Điều 27 Thông tư 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 quy định về thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

“ 4. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế biết để thực hiện các biện pháp quản lý .”

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) là cơ quan quản lý hành nghề đối với đại lý thuế và có thẩm quyền thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

Công ty CP Tài Việt là đại lý thuế hoạt động theo Công văn xác nhận số 3987/TCT-PC ngày 7/10/2010 của Tổng cục Thuế tại thời điểm Thông tư 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành. Công văn số 3987/TCT-PC ngày 7/10/2010 không phải là giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nhưng cũng là văn bản xác nhận đăng ký hành nghề đại lý thuế. Trường hợp đã quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với Công ty CP Tài Việt có hiệu lực mà Công ty vẫn không khắc phục được sai phạm, đề nghị Cục Thuế TP Hải Phòng ban hành Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Nội dung thông báo nêu rõ chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và lý do của việc chấm dứt.

2.Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi khắc phục được sai phạm

Trường hợp Công ty CP Tài Việt sau khi khắc phục được sai phạm, nếu có nhu cầu kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì phải nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 10/2021/TT-BTC. Cục Thuế TP Hải Phòng căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 27 Thông tư 10/2021/TT-BTC để thực hiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế.

3.Công văn 51359/CTHN-TTHT ng ày 17/07/20236 của Cục thuế TP. Hà Nội về việc  sử dụng hóa đơn điện tử trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản

DN trong khu chế xuất khi thực hiện thanh lý tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa thì tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản theo quy định.

Công ty thực hiện khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Công ty thực hiện xuất hóa đơn bán hàng khi thực hiện thanh lý TSCĐ.

 

 

II.NGHỊ ĐỊNH:

  1. Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 về chính sách giảm thuế GTGT theo nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
  2. a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  3. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  4. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
  5. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

  1. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
  2. a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
  3. b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
  4. Trình tự, thủ tục thực hiện
  5. a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
  6. b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.
  7. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

  1. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
  2. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

 

 

 

Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Văn phòng Bắc Giang

Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang

Tel: +84 2046 536 666

Email: headoffice@facovietnam.com

  Website: facovietnam.com

  Văn phòng Bắc Ninh

Số 425 Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường,

TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Tel: +84 386 014 688

Email: contact.facobacninh@gmail.com

   Website: facovietnam.com

 

© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam

Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.

Công ty thành viên Bắc Ninh: Số 425 đường Nguyễn Trãi, Phường Võ Cường, TP Bắc Ninh, Việt Nam.

Website: https://facovietnam.com

Email: Contact.facovietnam@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam

Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh

Dịch vụ làm Báo cáo tài chính trọn gói

Dịch vụ kiểm toán cho Doanh nghiệp

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Gọi Ngay!