Categories
BẢN TIN THUẾ

BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2023

NỘI DUNG:

  1. Một số công văn ban hành trong tháng 10/2023

II.Nghị quyết 179/NQ-CP về đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết Quốc hội về giảm thuế GTGT

  1. MỘT SỐ CÔNG VĂN BAN HÀNH TRONG THÁNG 10/2023
  1. Công văn số 4270/TCT-KK ngày 26/9/2023 về khai thuế, nộp thuế hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Ngày 26/09/2023, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 4270/TCT-KK về khai thuế, nộp thuế hoạt động chuyển nhượng bất động sản  với điểm đáng chú ý như sau: Trường hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT- BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi điểm e khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

  1. Công văn số 4480/TCT-CS ngày 10/10/2023 về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Ngày 10/10/2023, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 4480/TCT-CS về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau: Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành

3.   Công văn số 4481/TCT-CS ngày 10/10/2023 về thuế suất thuế  GTGT

Ngày 10/10/2023, Tổng cục thuế ban hành công văn số 4481/TCT-CS về thuế suất thuế GTGT: Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ thiết kế và dịch vụ quản lý chất lượng cho tổ chức ở nước ngoài và các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại các nhà máy sản xuất tại Việt Nam thì không đáp ứng điều kiện tiêu dùng ngoài Việt Nam để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.

  1. Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 về hóa đơn GTGT

Điểm đáng chú ý trong công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 về hóa đơn GTGT do tổng cục thuế ban hành: Trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

5.   Công văn số 4513/TCT-CS ngày 11/10/2023 về thuế GTGT

Trường hợp Tàu biển của Công ty không sản xuất, nhập khẩu hay tiêu dùng ở Việt Nam, tàu không mang cờ Việt Nam thì về nguyên tắc khi Công ty bán tàu biển này cho doanh nghiệp nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế GTGT.

6.   Công văn số 4578/TCT-CS ngày 16/10/2023 về thuế GTGT

Căn cứ các hướng dẫn nêu tại công văn và quy trình sản xuất nêu tại công văn số 1080/CTTNI-TTHT ngày 30/3/2023 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh, trường hợp xác mì tươi và xác mì sấy không dùng làm thức ăn chăn nuôi, không được coi là sản phẩm mới qua sơ chế thông thường và là sản phẩm đã qua chế biến thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

7.   Công văn số 4627/TCT-CS ngày 19/10/2023 về thuế GTGT

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT.

Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế cuối cùng trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

8.   Công văn số 4603 /TCT-CS ngày 17/10/2023 về chính sách thuế tài nguyên đối với sản phẩm đá xây dựng

Ngày 17/10/2023, Tổng cục thuế ban hành công văn số 4603/TCT-CS về chính sách thuế tài nguyên đối với sản phẩm đá xây dựng như sau:

Theo quy định tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên trên cơ sở giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp chỉ áp dụng trong trường hợp sản phẩm chế biến được Bộ quản lý chuyên ngành xác định là sản phẩm công nghiệp, không quy định áp dụng Danh mục hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Đối với sản phẩm đá sau chế biển, đến nay, Tổng cục Thuế chưa nhận được văn bản nào của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành xác định đá sau khi nghiền, đập là sản phẩm công nghiệp.

9.   Công văn số 4607/TCT-CS ngày 18/10/2023 về áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất trong việc thu lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất

+ Về giá tính thu tiền sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai phải nộp 100% tiền sử dụng đất tính theo bảng gía do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành, trong đó giá trị thửa đất của ông Hoàng Văn Sư (77,6m2) tính theo bảng giá đất nhỏ hơn 10 tỷ đồng nên giá đất tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

+ Về giá tính thu lệ phí trước bạ:

Giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất tại Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

10.Công văn số 4619/TCT- CS ngày 18/10/2023 về chính sách thuế

+ Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi trả lãi vay:

Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay nếu phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại điểm 2.17, điểm 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT- BTC thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

+ Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với

thuế thu nhập cá nhân nộp thay cho người lao động:

Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động trong đó có nêu tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động mà doanh nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

+ Về xác định sản lượng tính thuế tài nguyên:

Tùy thuộc vào mô hình tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ đá làm vật liệu xây dựng thông thường, hàng tháng, doanh nghiệp khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng thông thường thực hiện kê khai nộp thuế tài nguyên phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác đá để sản xuất vật liệu xây dựng, sau nổ mìn thu được đá xô bồ, một phần sản lượng đá xô bồ được bản ra ngay sau khi khai thác, phần còn lại được đưa vào xay nghiền thành đá các ly (vật liệu xây dựng thông thường) mới bán ra thì sản: lượng tính thuế kê khai trong kỳ là sản lượng quy về đá xô bỏ, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của đá xô bỏ (nếu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định).

Trường hợp trong kỳ kê khai không bán ra sản phẩm đá xô bồ thì cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện kế khai thuế tài nguyên theo sản lượng và giá bán của từng loại đá bán ra hoặc quy ra sản lượng của loại đá có sản lượng bán ra lớn nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính. Giá tính thuế tài nguyên được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.

11. Công văn số 4626/TCT-CS ngày 19/10/2023 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

+ Pháp luật thuế TNDN không quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Do vậy, thu nhập của các doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN như địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn.

+ Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỷ giá không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thì không áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

+ Đối với thu nhập của Công ty từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế thì khoản thu nhập này không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu đãi đầu tư.

  • Công văn số 4663/TCT-CS ngày 23/10/2023 về giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thì UBND cấp tỉnh xác định cụ thể giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 6 Luật thuế tài nguyên, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

13.Công văn số 4666/TCT-CS ngày 23/10/2023 về việc xác định tỷ giá nộp thuế nhà thầu

+ Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp tại Việt Nam thì tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch;

+ Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài được tính vào giá trị tài sản hoặc các khoản chi phí mua từ nhà thầu nước ngoài mà chưa thanh toán ngay thì tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch;

+ Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài được tính vào giá trị tài sản hoặc các khoản chi phí mua từ nhà thầu nước ngoài được thanh toán ngay bằng ngoại tệ thì tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

  1. NGHỊ QUYẾT 179/NQ-CP VỀ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG DỰ ÁN NGHỊ QUYẾT QUỐC HỘI VỀ GIẢM THUẾ GTGT

Ngày 01/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 179/NQ-CP về đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết Quốc hội về giảm thuế GTGT.

Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế GTGT.

Theo đó, trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên Chính phủ quyết nghị thông qua đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng như đề nghị của Bộ Tài chính tại Tờ trình 228 /BTC-CST.

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện dự án Nghị quyết của Quốc hội theo đúng quy định; chịu trách nhiệm về các nội dung, số liệu báo cáo, đề xuất.

Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ để báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước 20 giờ ngày 01/11/2023 về việc bổ sung dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 và cho phép xây dựng dự thảo Nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội thông qua theo quy trình một kỳ họp Quốc hội (kỳ họp thứ 6).

Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan cho Bộ Tư pháp theo quy định, bảo đảm tiến độ báo cáo các cơ quan của Quốc hội theo yêu cầu.

Nghị quyết 179/NQ-CP có hiệu lực ngày 01/11/2023.

 

Để được tư vấn đầy đủ về các vấn đề nêu trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Văn phòng Bắc Giang

Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang

Tel: +84 2046 289 789

Email: contact.facovietnam@gmail.com

    Website: facovietnam.com

  Văn phòng Bắc Ninh

Tầng 4, khu trung tâm thương mại Hoàng Gia,

Đường Lạc Long Quân, phường Kinh Bắc,

Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Tel: +84 386 014 688

Email: contact.facobacninh@gmail.com

Website: facovietnam.com

 

© Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tư vấn tài chính – Kiểm toán Faco Việt Nam

Ấn phẩm này chỉ chứa những nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra những hướng dẫn và tư vấn cụ thể nào về kế toán, thuế, pháp lý hay những vấn đề chuyên môn khác và không được cung cấp cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Độc giả cần tham khảo các ý kiến của các chuyên gia tư vấn đối với bất cứ vấn đề cụ thể nào.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.

Công ty thành viên Bắc Ninh: Tầng 4, khu Trung tâm Thương mại Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, Phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

Website: https://facovietnam.com

Email: Contact.facovietnam@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam

Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh

Dịch vụ làm Báo cáo tài chính trọn gói

Dịch vụ kiểm toán cho Doanh nghiệp

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Gọi Ngay!