Bản tin thuế tháng 8 năm 2022
Bản tin thuế tháng 8 năm 2022
Mục lục bài viết
- 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 12/09/2022
- 2 Bổ sung mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
- 3 Giảm mức trích lại từ khoản thu phí quyền hoạt động viễn thông để chi cung cấp dịch vụ
- 4 Sửa mức thu lệ phí giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
- 5 Cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá
- 6 Các văn bản khác liên quan
- 7 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 12/09/2022
- 8 Sửa đổi, bổ sung khoản 3,4 Điều 4 như sau:
- 9 Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
- 10 Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
- 11 II. Bổ sung mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
- 12 III. Giảm mức trích lại từ khoản thu phí quyền hoạt động viễn thông để chi cung cấp dịch vụ
- 13 IV. Sửa mức thu lệ phí giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
- 14 V. Cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá
- 15 Các văn bản liên quan khác
- 16 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 12/09/2022
Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
Bổ sung mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
Giảm mức trích lại từ khoản thu phí quyền hoạt động viễn thông để chi cung cấp dịch vụ
Thông tư 32/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Sửa mức thu lệ phí giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 199/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá
Ngày 27/6/2022, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 11/2022/TT-BCT quy định về phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng đường theo phương thức đấu giá.
Các văn bản khác liên quan
– Công văn số 2197/TCT-KTNB ngày 22/6/2022 về chấn chỉnh công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
– Công văn số 2342/TCT-PC ngày 04/7/2022 về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
– Công văn số 2287/TCT-CS ngày 29/6/2022 về xác định nghĩa vụ tài chính do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết
– Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 03/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực kể từ ngày 11/07/2022
Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 12/09/2022
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung khoản 3,4 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuề đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam như sau:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.”
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:
b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”
II. Bổ sung mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
Cụ thể, khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC bổ sung quy định về mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc so với quy định hiện hành như sau:
– Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.
– Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi nêu trên.
Trường hợp cấp lại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì không thu lệ phí.
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam.
Đồng thời, mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:
– Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:
+ Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.
+ Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.
Thông tư 38/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/8/2022 và thay thế Thông tư 172/2016/TT-BTC ngày 27/10/2016.
III. Giảm mức trích lại từ khoản thu phí quyền hoạt động viễn thông để chi cung cấp dịch vụ
Đây là nội dung tại Thông tư 32/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2022/TT-BTC (sửa đổi khoản 1 Điều 7 Thông tư 273/2016/TT-BTC), việc quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông được quy định như sau:
– Đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông giao thực hiện thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Nguồn cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp đơn vị này thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP thì được trích để lại 4% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 96% vào ngân sách nhà nước.
(Hiện nay, đơn vị được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định thì được trích để lại 10% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 90% vào ngân sách nhà nước.)
Thông tư 32/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2022.
IV. Sửa mức thu lệ phí giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 199/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm 4 Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC như sau:
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới (trong sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo): 40.000 đồng/giấy (hiện hành là 50.000 đồng/giấy);
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho: xe cơ giới; linh kiện, thiết bị, xe máy chuyên dùng (bao gồm cả xe cải tạo); xe bốn bánh có gắn động cơ; xe đạp điện; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: 40.000 đồng/giấy (hiện hành là 50.000 đồng/giấy);
– Riêng Giấy chứng nhận cấp cho xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương): 90.000 đồng/giấy (hiện hành là 100.000 đồng/giấy).
Thông tư 36/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2022.
V. Cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá
Ngày 27/6/2022, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 11/2022/TT-BCT quy định về phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng đường theo phương thức đấu giá.
Cụ thể, Điều 10 Thông tư 11/2022/TT-BCT hướng dẫn cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá như sau:
– Giá khởi điểm và bước giá do Hội đồng đấu giá quy định, công bố chi tiết tại Thông báo tổ chức, niêm yết về việc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá.
– Công thức xác định giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường như sau:
Giá khởi điểm = (Giá nhập khẩu – Giá mua đường trong nước) x hệ số X.
Trong đó:
+ Giá nhập khẩu được tính bằng giá CFR của đường tinh luyện + phí bảo hiểm + thuế nhập khẩu + thuế giá trị gia tăng + chi phí vận chuyển bốc xếp nội địa (giá CFR của đường tinh luyện nhập khẩu được tham chiếu trên thị trường London vào ngày Thông báo tổ chức đấu giá).
+ Giá mua đường trong nước là giá bán buôn đường tinh luyện giao tại nhà máy + chi phí vận chuyển bốc xếp nội địa + thuế giá trị gia tăng (giá bán buôn đường tinh luyện giao tại nhà máy được xác định trên cơ sở giá bình quân của hai miền Nam, Bắc vào ngày Thông báo tổ chức đấu giá).
+ Hệ số X là hệ số biến thiên, được Hội đồng đấu giá quy định và công bố sau khi được Chủ tịch Hội đồng đấu giá phê duyệt, căn cứ vào diễn biến tình hình cung cầu mặt hàng đường tại thời điểm tổ chức Phiên đấu giá.
Tiền đặt trước: Số tiền đặt trước có giá trị tương đương với 10% giá trị của số lượng đường thương nhân đăng ký tham gia phân giao theo phương thức đấu giá được tính theo giá khởi điểm.
Các văn bản liên quan khác
Công văn số 2197/TCT-KTNB ngày 22/6/2022 về chấn chỉnh công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tổng cục Thuế chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm thực hiện Nghị quyết phiên họp Chính phủ tháng 2 năm 2022.
Trong đó, Tổng cục Thuế có các yêu cầu cụ thể như sau:
– Người có thẩm quyền, trách nhiệm phải nắm chắc tình hình, chủ động giải quyết kịp thời đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo; xác định nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo để có biện pháp chấn chỉnh những yếu kém trong quản lý nhà nước, xử lý công chức có sai phạm, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những bất cập của chính sách, pháp luật (nếu có).
– Việc giải quyết khiếu nại phải thực hiện bằng quyết định. Quyết định giải quyết khiếu nại phải đúng căn cứ, nội dung theo mẫu quy định. Đối với trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu không công nhận hoặc công nhận một phần thì phải có kết quả đối thoại với người khiếu nại. Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai phải thực hiện đối thoại giữa người giải quyết khiếu nại, người bị khiếu nại, người khiếu nại, người có quyền lợi ích liên quan.
– Trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu là công nhận một phần nội dung khiếu nại thì tại Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu phải tính toán cụ thể số tiền thuế người khiếu nại phải nộp sau giải quyết khiếu nại. Tránh tình trạng sau giải quyết khiếu nại lần đầu lại giao cho Bộ phận thanh tra tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt thay thế Quyết định xử phạt ban đầu là chưa đúng quy định.
Công văn số 2342/TCT-PC ngày 04/7/2022 về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Tổng cục Thuế hướng dẫn việc giao quyền cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như sau:
– Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thuộc cấp trưởng và cấp trưởng được giao quyền cho cấp phó; việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền; cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao; cấp phó được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
– Đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế còn lại (trừ các quyết định xử phạt vi phạm hành chính) thực hiện theo pháp luật quản lý thuế:Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thuộc cấp trưởng, trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế; cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật; cấp phó không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
Công văn số 2287/TCT-CS ngày 29/6/2022 về xác định nghĩa vụ tài chính do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết
(1) Về thời hạn nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê do điều chỉnh quy hoạch Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chỉ tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm tăng diện tích thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (diện tích trước điều chỉnh là 1.000 m2 đã hoànthành nghĩa vụ tài chính, diện tích sau điều chỉnh là 2.500m2) và có phát sinh tiền thuê đất bố sung do điều chỉnh quy hoạch thì thời hạn nộp tiền thuê đất một lần phát sinh do điều chỉnh quy hoạch áp dụng theo thời hạn khai điều chỉnh quy định tại điểm b.2 khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
(2) Về việc bù trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phát sinh do điều chỉnh quy hoạch của một dự án
Về nguyên tắc pháp luật hiện hành đã có quy định cho trường hợp người thuê đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất nhưng do yêu cầu quản lý của Nhà nước mà phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tổ chức được hoàn trả chênh lệch giữa tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch.
Qua rà soát, hiện nay pháp luật chưa có quy định về việc hoàn trả hoặc bù trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chỉ tiết làm giảm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp (xác định theo quy hoạch trước khi điều chỉnh).
Nghị quyết Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 03/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 11/07/2022
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 03/7/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 về việc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng, dầu, mỡ nhờn trong điều kiện giá xăng dầu thế giới tăng cao, tác động lớn đến giá xăng dầu và chi phí sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân.
Theo đó, Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Tài chính và giao Bộ Tài chính trình UBTVQH đề án điều chỉnh giảm thuế BVMT đối với mặt hàng xăng dầu theo trình tự rút gọn.
Theo đề nghị của Bộ Tài chính, điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nhóm xăng, dầu, mỡ nhờn xuống mức sàn trong khung thuế đến hết 31/12/2022 như sau:
– Xăng trừ Etalon: Giảm từ 2.000 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/lít.
– Nhiên liệu bay: Giảm từ 1.500 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/lít.
– Dầu diesel: Giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 500 đồng/lít.
– Dầu mazut, dầu nhờn: Giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 300 đồng/lít.
– Mỡ nhờn: Giảm từ 1.000 đồng/kg xuống mức sàn 300 đồng/kg.
– Dầu hỏa: Giữ mức 300 đồng/lít vì đây là mức sàn trong khung mức thuế.
Từ ngày 01/01/2023, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH).
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Xương Giang, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Công ty thành viên Bắc Ninh: Tầng 4, khu Trung tâm Thương mại Hoàng Gia, đường Lạc Long Quân, Phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
Website: https://facovietnam.com
Email: Contact.facovietnam@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/Facovietnam
Khóa học kế toán thuế tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Giang
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho Doanh nghiệp tại Bắc Ninh